01/12/2020
Cây Trúc Đào
CÂY TRÚC ĐÀO
1. Phân loại
Bộ (ordo): Gentianales
Họ (familia): Apocynaceae
Chi (genus): Nerium
Loài (species): N. oleander
2. Đặc điểm
là một loài cây bụi hay cây gỗ nhỏ, thường xanh Nó cao tới 2–6 m, với các cành mọc gần như thẳng. Các lá mọc thành cặp hay trong các vòng xoắn gồm ba lá, các lá dày và bóng như da, màu lục sẫm, hình mũi mác hẹp, dài khoảng 5–21 cm và rộng 1-3,5 cm, các mép lá nhẵn. Hoa mọc thành cụm ở đầu mỗi cành; màu trắng, vàng hay hồng (tùy theo giống), đường kính 2,5–5 cm. Thông thường (nhưng không phải luôn luôn) thì hoa trúc đào có hương thơm. Quả là loại quả nang dài nhưng hẹp, kích thước dài 5–23 cm, nứt ra khi chín để giải phóng các hạt nhỏ phủ đầy lông tơ.
3. Ứng dụng
- Hoa trúc đào sặc sỡ và có hương thơm nên được trồng làm cây cảnh
- Nước chiết từ lá trúc đào được sử dụng để điều trị sung huyết, cũng như được sử dụng cục bộ để điều trị các rối loạn daLá trúc đào chứa hoạt chất chính là glycosid tim, có đến 17 glycosid tim khác nhau. hàm lượng glycosid tim toàn phần trong lá là 0,5%. Đáng chú ý là các glycosid: oleandrin, deacetyloleandrin, neriantin, adynerin.
-- Lưu ý là toàn bộ các bộ phận của cây trúc đào đều chứa nhiều chất độc nên việc điều trị phải theo đơn và sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Cây và hoa trúc đào