CÂU HỎI VẬN DỤNG PHẦN TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
Câu 1. Cây
xanh đã thích ứng như thế nào giúp giảm bớt sự mất nước do quá trình thoát hơi
nước
Trả lời :
- Cây trong môi trường khô hạn có lá nhỏ, cutin dày, khí
khổng ít và tập trung ở mặt dưới lá tránh ánh nắng trực tiếp.
- Rụng lá vào mùa khô hoặc thân làm nhiệm vụ quang hợp
- Khí khổng đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm
- Các khí khổng của lá ở vùng khô hạn được giấu kín và
che phủ bằng lông tơ mịn tạo thành các túi chống lại sự bốc hơi nước tăng nhanh
khi không khí chuyển động.
Câu 2. Một tế
bào nhân tạo có màng thấm chọn lọc đựng 0.03M sacarozo và 0,02M glucozo đặt
vào trong 1 cốc đựng các dung dịch khác
nhau: 0,01M saccarozo; 0,01M glucozo và 0,01M fructozo. Điều gì sẽ xảy ra?
a. Chất tan
nào khuếch tán vào trong tế bào?
b. Chất tan
nào khuếch tán ra ngoài tế bào?
c. Dung dịch
nào là ưu trương so với dung dịch kia?
d. Nước sẽ
di chuyển theo hướng nào?
e. Sau khi đặt tế bào vào cốc, tế bào nhân tạo có thay đổi kích thước
không?
Trả lời:
Màng của tế bào nhân tạo chỉ thấm nước và đường đơn
glucozo, fructozo
a. Fructozo khuếch tán vào trong
b. Glucozo khuếch tán ra ngoài
c. [dịch bào] là ưu trương so với môi trường
d. Nước di chuyển từ ngoài vào trong tế bào
e. Tế bào nhân tạo trương căng lên.
Câu 3. Một tế bào thực vật có áp
suất thẩm thấu 1,9 atm và áp suất trương nước 0,7 atm đem ngâm vào các dung dịch
đường có astt: 0,6; 0,8; 1,0; 1,2; 1,4; 1,6; Nêu những hiện tượng vận chuyển nước
đối với tế bào trong các dung dịch nêu trên?
Trả lời:
Sức
hút nước của tế bào thực vật : S=P-T=1,9-0,7=1,2 atm
àXảy ra 3 trường hợp :
- TH 1 : dung dịch đường có astt = 1,2 : tế
bào không hút nước, thể tích không thay đổi.
- TH 2 : dung dịch đường có astt<1,2: tế bào
hút nước, thể tích tăng.
- TH 3 : dung dịch có astt>1,2 : tế bào mất
nước, co lại.
Câu 4. Giải thích vì sao các loài cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết?
*Cây trên cạn khi bị ngập úngàrễ thiếu oxiàhô hấp kị khí sinh ra các sản phẩm độc
hạiàtế bào lông
hút chết và không hình thành được lông hút mớiàkhông hấp thụ được nước, cân bằng nước
trong cây bị phá vỡ và cây chết.
Câu 5. Nếu 1 ống mạch gỗ bị tắc, dòng nhựa nguyên trong ống đó có thể tiếp
tục đi lên được không? Vì sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và
thân thảo?
*Nước vẫn tiếp tục đi lên được bằng cách chuyển ngang
qua các lỗ bên vào ống bên cạnh và tiếp tục đi lên trên.
Câu 6. Người ta trồng cây trong 1 hộp kim loại. Khi cây lớn, người ta
không tưới nước. Mặt trên hộp đậy nắp kín để nước không bị bốc hơi. Vậy khi nào
cây héo? Lấy 5,16g đất sấy khô ở 1000C còn được 4,8g. Xác định hệ số
héo?
- Cây sẽ héo khi không lấy được nước từ đất mặc dù nước
trong đất vẫn còn, do nước liên kết với các phân tử keo đất và chủ yếu là do
cây không thoát được nước nên động lực trên bằng không. Đây là hiện tượng hạn
sinh lí.
- Hệ số héo chính là lượng nước còn lại trong đất khi
cây bị héo :
Hệ số héo=5,16-4,8=0,36 (g).
Câu 7. Khi
xác định hệ số héo bằng phương pháp trên, hình như tất cả thực vật cùng trồng
trên 1 loại đất cho 1 kết quả như nhau, chúng không phụ thuộc vào giai đoạn
phát triển của cây. Vậy giải thích điều này như thế nào?
Cây cần nước liên tục trong suốt quá trình sống của
nó. Vấn đề là khả năng hút nước của cây có thắng được lực liên kết của nước
trong đất hay không. Vì vậy, hệ số héo ít phụ thuộc vào loại cây mà phụ thuộc
chủ yếu vào loại đất.
Câu 8. Trong điều kiện đồng ruộng, trên cùng một loại đất, người ta trồng
lanh và lúa mì. Đã xác định: lanh bị héo khi đất có độ ẩm 15%, lúa mì là 18%. Sự
khác nhau này có liên quan đến đặc điểm gì của cây?
Phụ thuộc vào khả năng hút nước của cây. Có thể cây
lanh có khả năng thoát hơi nước tốt hơn, có bộ rễ lớn hơn, do đó có khả năng hấp
thụ nước tốt hơn cây lúa mì.
Câu 9. Trong canh tác, để cây hút nước được dễ dàng cần chú ý những biện
pháp kĩ thuật gì? Tại sao không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa?
- Hút nước chủ động của rễ cần tiêu thụ ATP. Sự tổng hợp
và tiêu thụ ATP liên quan đến các quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình hô hấp.
àBiện pháp :
+ Xới
đất : đất thoáng khíàrễ hô hấp tốt hơn sẽ cung cấp
nhiều năng lượng.
+ Làm
cỏ : giảm sự cạnh tranh của cỏ
+ Sục
bùn : phá vỡ tầng oxi hóa khử của đất, hạn chế sự mất đạm của đất.
-
Không nên tưới nước cho cây vào buổi trưa vì ;
+ Buổi
trưa, ánh sáng và nhiệt độ cao àCây hô hấp mạnh và cần nhiều
oxi. Nếu tưới nướcàđất sẽ bị
nén chặt nên cây không lấy được oxi phải hô hấp kị khí, năng lượng giảm, đông
thời sinhh ra các sản phẩm độc làm cây không hút được nước trong khi lá cây vẫn
thoát nước mạnh.
+
Mặt khác, những giọt nước đọng lại trên lá như 1 thấu kính hấp thụ NLASMT đốt
nóng câyàcây héo.
+
Nhiệt độ cao trên mặt đất làm nước tưới bốc thành hơi nóng làm héo lá.
Câu 10. Hai bình có thể tích như nhau, 1 bình chứa cát, 1 bình chứa đất
sét có khối lượng như nhau. Cả 2 bình đều rót nước cho đến khi bão hòa. Hỏi:
a. Bình nào sẽ cung cấp cho cây nhiều nước hơn?
b.
Bình nào có nước dự trữ nhiều hơn?
a. Dựa theo hệ số héo, bình chứa cát cung cấp nước cho
cây nhiều hơn vì khả năng giữ nước của cát kém, rất ít nước liên kết trong bình
này.
b. Bình chứa đất sét có nước dự trữ nhiều hơn vì nước
liên kết với các keo đất lớn hơn nhưng nước này cây không sử dụng được.
Câu 11. Sau cơn mưa dầm, quá trình thoát hơi nước của cây biến đổi như
thế nào? Các cơ chế nào đã làm biến đổi quá trình thoát hơi nước của cây trong
điều kiện trên?
Sau cơn mưa dầm, quá trình thoát hơi nước của cây giảm
do :
- Sau cơn mưa nhiệt độ giảm, độ ẩm không khí tăng lên.
- Các tế bào biểu bì xung quanh khí khổng trương nước,
tăng thể tích, ép lên các tế bào làm khe khí khổng khép lại bị động (phản ứng
đóng thủy bị động).
Câu 12. Khi nghiên cứu về cân bằng nước và vấn đề tưới nước hợp
lí cho cây trồng
a. Người ta căn cứ vào áp suất thẩm thấu (P) để xác định
cây chịu hạn và cây kém chịu hạn. Hãy
nêu nguyên tắc xác định P.
b. Thử nêu một
vài phương pháp xác định khả năng thoát hơi nước của cây.
c. Thử nêu một
vài phương pháp xác định mật độ khí khổng ở hai mặt lá.
d. Khi xác định
cường độ thoát hơi nước (mg H2O/dm2 lá/giờ) theo các giờ
trong ngày (7, 10, 12, 15, 17) qua bề mặt lá và qua khí khổng của một cây, người
ta thu được nhiều số liệu. Có thể phân biệt các số liệu của hai con đường thoát hơi
nước được không?
TL :
a. Áp suất thẩm thấu được xác định
bằng công thức: P =R.T.C.i . Như vậy, để tính P ta phải xác định C. Đó là nồng
độ dịch tế bào. Nguyên tắc xác định P chính là nguyên tắc xác định nồng độ dich
tế bào. Nguyên tắc đó là: Không thể xác định trực tiếp nồng độ dịch tế bào mà
phải xác định gián tiếp bằng cách so sánh nó với một dung dich đã biết nồng độ.
Thường người ta dùng phương pháp co nguyên sinh và phương pháp tỉ trọng dung dịch.
b. Có thể xác định khả năng
thoát hơi nước của cây bằng phương pháp cân nhanh hoặc bằng phương pháp sử dụng
giấy tẩm clorua côban. Giấy tẩm clorua côban khi ướt có màu hồng, khi khô không
màu. Như vậy, khi giấy khô áp vào lá cây, theo thời gian, giấy sẽ chuyển màu hồng.
Căn cứ vào thời gian chuyển từ màu trắng sang màu hồng của giấy, có thể xác định
khả năng thoát hơi nước của cây.
c. Có thể nêu hai phương pháp
xác định mật độ khí khổng ở hai mặt lá:
- Dùng một loại keo nhớt trong
suốt phủ lên hai mặt lá một lớp mỏng. Khi lớp keo khô, bóc lớp màng keo ra khỏi
lá, soi dưới kính hiển vi, ta sẽ thấy hình của các khí khổng in rõ trên lớp
màng keo và có thể xác định được mật độ khí khổng ở mặt trên và mặt dưới lá, thậm
chí có thể tính được số lượng khí khổng/mm2.
- Dùng phương pháp áp giấy
clorua côban vào mặt trên và mặt dưới lá, rồi tính thời gian làm hồng giấy, ta
có thể xác định gián tiếp mật độ khí khổng. Bởi vì thoát hơi nước chủ yếu bằng
con đường khí khổng.
d. Có thể được, vì con đường
thoát hơi nước qua khí khổng có cường độ lớn và thường giảm vào ban trưa. Như vậy,
nếu căn cứ vào số liệu thu được để vẽ các đồ thì có trục tung là cường độ thoát
hơi nước, trục hoành là thời gian thì đồ thị có hai đỉnh sẽ là đồ thị chỉ sự
thoát hơi nước qua khí khổng, còn đồ thị thấp hơn, có một đỉnh là đồ thị của
con đường thoát hơi nước qua bề mặt lá.
Câu 13. Cho 1 tế bào thực vật đã phát triển đầy đủ vào 1 dung dịch. Hãy
cho biết:
a. Khi nào sức căng trương nước T xuất hiện và tăng?
b. Khi nào T cực đại và khi T cực đại bằng bao nhiêu?
c. Khi nào T giảm và khi nào T giảm đến 0?
d. Trong công thức: S=P-T, S luôn ≤ P.
Có khi nào S>P ? Giải thích, nếu có?
e. Một cây được tưới nước và bón phân
bình thường. Hãy nêu những trường hợp T có thể tăng?
a.
Khi tế bào bắt đầu hút nước thì sức căng T xuất hiện, tế bào tiếp tục hút nước
thì T tăng dần.
b.
Tmax khi tế bào bão hòa nước và khi đó T=P
c.
Khi tế bào mất nước à T giảm, T giảm
đến 0 khi tế bào bắt đầu co nguyên sinh.
d.
Có, khi đó S=P+T tức S>P àkhi xảy ra hiện
tượng xitori: tế bào mất nước 1 cách đột ngột, không bào co lại nhưng nguyên
sinh chất không kịp tách rời khỏi thành tế bào làm thành tế bào lõm vào trong
và T xuất hiện với chiều ngược lại, mang dấu -
e.
T chỉ có thể tăng khi tế bào nhận nước mà không thoát được nướcàT
tăng trong các trường hợp sau:
-
Đưa cây vào trong bóng tối
-
Bão hòa hơi nước trong không gian trồng cây
-
Tăng hàm lượng AAB làm khí khổng đóng.
Câu 14. Khi nghiên cứu áp suất thẩm thấu của dịch tế bào của một
số loài cây người ta thu được số liệu sau:
Rong đuôi chó: 3,14
atm Bèo
hoa dâu: 3,49 atm
Cây đậu leo: 10,23 atm Cây
bí ngô: 9,63 atm
Phi lao: 19,68 atm Cây sơn: 24,08 atm
a. Em có thể rút ra
kết luận gì? Giải thích?
b. Có thể sắp xếp
các cây vào các nhóm ST khác nhau như thế nào, tại sao có sự sắp xếp đó?
TL:
a. - Kết luận:
+ Áp suất thẩm
thấu là một đại lượng biến đổi.
+ Những nhóm cây
sinh thái khác nhau thì có P khác nhau.
+ Cây mọc ở đất
khô cằn thì có áp suất thẩm thấu của dịch bào lớn, cây thủy sinh thì có áp suất
thẩm thấu nhỏ.
- Giải thích:ở
những môi trường sinh thái khác nhau, thế nước trong đất khác nhau, cây muốn
hút được nước thì phải tạo ra một tiềm năng thẩm thấu lớn hơn tiềm năng thẩm thấu
trong đất (P dịch bào > P dịch đất). Vì ở môi trường nước, P môi trường nhỏ
=> P dịch bào thấp, còn ở môi trường đất khô cằn, P dịch đất lớn => P dịch
bào lớn.
b.
Sắp xếp vào các nhóm sinh thái khác nhau:
-
Nhóm cây ẩm sinh: rong đuôi chó, bèo hoa dâu.
-
Nhóm cây trung sinh: bí ngô, đậu leo.
-
Nhóm cây hạn sinh: phi lao, sơn.
Câu 15. Một cây thuộc loài thực vật ẩm
sinh mọc trong đất có nồng độ muối cao, mặc dù đã được tưới nước nhưng cây vẫn
bị héo.
a. Cho biết 3 giá trị đo được về thế nước
của cây trên là: -5atm, -1atm, -8atm. Hãy sắp xếp các giá trị trên tương ứng với
thế nước ở lá, rễ và đất?
b. Để cây không bị héo có thể sử dụng
phương pháp nào trong các phương pháp sau là hiệu quả nhất? Giải thích tại sao?
- Tăng độ ẩm không khí
- Tưới nước tiếp tục cho cây
- Phủ 1 lớp sáp trên bề mặt lá
- Đưa cây vào bóng râm
a.
Nước đi từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp, cây đang bị héo nên thế
nước ở rễ, thân và lá lần lượt là: -8; -5; -1.
b.
Sử dụng phương pháp tiếp tục tưới nước cho cây để tăng thế nước cho đất, rửa mặn.
Câu 16. Vì sao khi khí khổng mở thì hơi
nước liên tục thoát ra ngoài, còn CO2 từ ngoài vào lá. Nêu phương
pháp xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh.
-
Dưới khí khổng chứa hơi nước, oxi, CO2. Khi khí khổng mở, hơi nước
liên tục thoát ra do chênh lệch nồng độ hơi nước trong buồng khí cao (bão hòa)
với không khí có nồng độ hơi nước thấp (do ánh sáng, nhiệt độ, gió); CO2
buồng dưới khí khổng trực tiếp cung cấp cho quang hợp nên nồng độ thấp hơn so với
bên ngoài àCO2 từ
ngoài vào.
-
Xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh:
I=(P1-P2).60/t.S (mg/h/dm2)
P1:
trọng lượng lá ban đầu (mg)
P2: ------------------ sau t phút (mg)
S : diện tích lá (dm2)
T: thời
gian (phút)
Câu 17. Trong các chất hữu cơ do quá trình quang hợp tạo ra,chất nào có
vai trò chủ yếu và được xem là chất có hoạt tính thẩm thấu làm tăng astt của tế
bào hình hạt đậu? Nêu những biến đổi
của tế bào hình hạt đậu khi ở ngoài sáng và khi lá thiếu nước?
-
Chất đó là đường
- Ở
ngoài sáng, CO2 được sử dụng cho quá trình quang hợp àCO2
giảm àpH tăng xúc tác enzim
photphorinaza phân giải tinh bột thành đường àtăng
áp suất thẩm thấu à tế bào hút nước
và khí khổng mở.
-
Khi lá thiếu nước, AAB được tích lũy lại trong tế bào khí khổng à
ức chế tổng hợp amilaza ngừng thủy phân tinh bột thành đường à
giảm áp suất thẩm thấu à khí khổng đóng
lại.
Câu 18. Giấy tẩm clorua coban khi ướt có
màu hồng, khi khô có màu xanh sáng. Người ta ép giấy tẩm cloruacoban vào 2 mặt lá
khoai lang, sau 15p thấy mặt dưới lá có màu hồng, trong khi mặt trên lá phải
sau 3h mới có màu hồng. Giải thích kết quả thí nghiệm trên?
Khí
khổng lá khoai lang phân bố chủ yếu ở mặt dưới, do đó quá trình thoát hơi nước ở
mặt dưới lá mạnh hơn mặt trên lá rất nhiều.
Câu 19. Một cây sống ở vùng đất mặn có
astt 10 atm. Để hút được nước đảm bảo cây sống bình thường trong điều kiện đất
mặn vào mùa hè nhiệt độ 300C và vào mùa đông 150C, cây phải
duy trì nồng độ dịch bào tối thiểu là bao nhiêu?
Để
cây hút được nước thì astt cây >10 hay: iCRT>10 ó
C > 10/RT …
CÂU HỎI VẬN DỤNG 2
Câu 1.
a. Nếu ngâm 1 tế
bào thực vật trong nước cất có thế chất tan là –0,7MPa và thế nước là 0MPa, thế
áp suất của tế bào là bao nhiêu? Nếu cho tế bào này vào cốc không đậy nắp, một
dung dịch có thế nước là -0,4MPa, thế áp suất của tế bào ở trạng thái cân bằng
là bao nhiêu?
b.
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn cho thể nguyên sinh thực vật vào nước cất? Giải
thích?
c. Thành tế
bào có cấu trúc phù hợp với chức năng như thế nào?
TL:
a.
Campbell tr769
-
Thế nước ψ (psi) – đơn vị đo MPa (mega pascan), 1 MPa ~ 10 atm.
-
Nước nguyên chất có ψ = 0 MPa. Cả áp suất và nồng độ chất tan đều có thể tác động
lên thế nước: ψ = ψs + ψp
(ψs:
thế chất tan của dung dịch – luôn âm; ψp: thế áp suất là áp suất vật lí lên dung dịch – có thể + hoặc
-.
-
Ta có: ψs = -0,7 MPa; ψ= 0 MPa è ψp=
+0,7.
-
Cho tế bào vào dd có ψ = -0,4 MPa è -0,4 = -0,7 + ψp
=>ψp=0,3.
b.
Thể nguyên sinh (tế bào trần) sẽ vỡ tung vì tế bào chất có nhiều chất tan, nên
nước sẽ xâm nhập liên tục vào thể nguyên sinh.
c.
Thành tế bào được cấu trúc bởi các thành phần như sau:
*
Bó vi sợi xenlulôzơ và xen giữa là các tấm canxi. Vì vậy thành tế bào có cấu
trúc bền chắc phù hợp với việc bảo vệ tế bào khỏi các tác động cơ học, tránh
ánh sáng trực tiếp, các tác nhân gây bệnh,…
*
Giữa các bó sợi xenlulôzơ là các cầu nối hiđrô đảm bảo tính linh động của thành
tế bào. Vì vậy tế bào có thể sinh trưởng, phân chia dưới tác dụng của hoocmon
sinh trưởng.
*
Thành tế bào có thể thấm thêm một số chất:
+
Lynhin → mô dẫn: bền chắc → thực hiện chức năng dẫn truyền
+
Begin → nhu mô: chức năng chuyển hóa vật chất và năng lượng
+
Suberin → hóa bần: tạo chất nguyên sinh ở dạng gel làm tế bào xốp nhẹ thích
nghi với môi trường
*
Thành tế bào chỉ có nước nên tế bào rất mềm → những cây lấy sợi đay gai và ta
có thể ngâm chúng ở trong nước → sợi xenlulôzơ
→ nguyên liệu cho ngành dệt.
Câu
2.
a.
Nếu không có Aquaporin thì sẽ ảnh hưởng ntn lên khả năng của tế bào thực vật
trong việc điều chỉnh các điều kiện thẩm thấu mới.
b.
Giả định rằng 1 thể đột biến thiếu Aquaporin hoạt động có khối lượng rễ lớn gấp
3 lần khối lượng rễ cây loại hoang dại. Hãy giải thích?
TL:
a.
Đọc Campbell tr711
-
Các pr vận chuyển là aquaporin làm cho sự khuếch tán được tăng cường nhiều. Đây
là các kênh chọn lọc rất phổ biến ở thực vật làm tăng tốc độ khuếch tán nước
xuôi theo gradient thế nước.
-
Tốc độ vận chuyển nước thông qua các pr này được điều chỉnh nhờ sự phosphorin
hóa các pr aquaporin, mà các pr này có thể bị kích hoạt do tăng ion Ca2+
tế bào chất hoặc làm giảm pH tế bào chất. Aquaporin cũng có thể tăng cường sự hấp
thu CO2 ở tế bào thực vật.
Tế
bào vẫn sẽ điều chỉnh các biến đổi trong môi trường thẩm thấu, nhưng các phản ứng
này sẽ chậm hơn. Mặc dù aquaporin không ảnh hưởng lên gradient thế nước qua
màng, chúng cho phép tiến hành các điều chỉnh thẩm thấu nhanh chóng hơn.
b.
Khối lượng rễ lớn hơn giúp bù lại tính thấm nước thấp hơn của màng sinh chất.
Câu
3.
a. Nhân tố nào có ảnh hưởng lên sự lưu thông bằng con đường
hợp bào?
b. Cầu sinh chất
khác với các liên kết hở ntn?
c. Nếu cây biến đổi
di truyền không phản ứng với các protein truyền virut, liệu điều này có phải là
phương thức tốt để ngăn chặn sự lan truyền bệnh, giải thích?
TL:
a. Campbell tr781
Điện thế giữa các tế bào, pH tế
bào chất, canxi tế bào chất và các protein vận động đều có ảnh hưởng lên dòng
thông tin qua symplast, như gây ra các biến đổi phát triển về số lượng cầu sinh
chất.
b. Campbell tr781
Các cầu sinh chất không giống
như các mối nối hở, có khả năng truyền ARN, protein và virus từ tế bào này đến
tế bào khác.
c. Mặc dù phương thức này sẽ
ngăn cản sự phát tán VR gây bệnh ra toàn cây, nhưng nó cũng có tác động nghiêm
trọng lên sự phát triển của cây.
(Đọc mục tìm hiểu
(Campbell tr782): Sự thay đổi trong truyền tin qua con đường hợp bào có ảnh hưởng
đến sự phát triển của thực vật không? (thí nghiệm) à Điều gì nếu? Giả sử người ta đã tìm thấy đột biến gây
nên sự sản xuất quá mức một enzim phân hủy phân tử huỳnh quang của mẫu dò lớn
vào giữa quá trình phát triển của phôi. Bạn có thể giải thích các kết quả đó một
cách khác được không? (Không làm thay đổi sự truyền tin của tế bào nên thể đột
biến này phát triển bthg).
Câu4. Trong sự trao đổi nước ở cây xanh, sự thoát hơi nước
chủ yếu diễn ra ở khí khổng. Nêu cơ chế đóng-mở khí khổng vào ban ngày của cây
xanh và ý nghĩa của sự đóng-mở này trong hoạt động sống của cây.
TL:
*Về cơ chế:
- Khí khổng mở do quang mở chủ
động: ban ngày (khi có ánh sáng), ánh sáng tác động vào lục lạp hình thành các
chất hữu cơ tích luỹ trong không bào Þ tạo áp suất thẩm thấu, hấp thụ nước, làm mở khí khổng.
- Khí khổng đóng do thủy đóng
chủ động: một phần hay toàn bộ tuỳ thuộc vào mức độ thiếu nước.
+ Sự thiếu nước có thể do: đất
thiếu nước, vận chuyển nước trong mạch gỗ không kịp hoặc thoát hơi nước quá mạnh.
+ Sự thiếu nước còn do axit
absisic hình thành ở rễ và ở lá kéo K+ ra khỏi tế bào khí khổng, gây
mất nước làm khí khổng khép lại.
Khí khổng khép còn do ánh sáng
quá mạnh vào ban trưa, gió, độ ẩm …
- Riêng ở thực vật CAM, ban
ngày lỗ khí khổng đóng
*Về
ý nghĩa: Đóng
khí khổng là phản ứng tự vệ tránh tổn thương khi thiếu nước; mở khí khổng tạo sức
hút kéo nhựa nguyên (dòng nước và chất khoáng) đi lên (thí sinh có thể viết: hơi nước thoát ra khi khí khổng mở và khí CO2
liên tục đi vào dùng cho quang hợp)
Câu
5. Tại sao khi thân của một cây thân gỗ bị tổn thương (bởi các tác nhân khác
nhau như tác nhân cơ học, vi khuẩn hoặc nấm), sau một thời gian vết thương lành
nhưng phần tổn thương của cây trở nên xù xì và cứng hơn các phần khác của cây?
TL:
-
Khi tế bào thực vật bị tấn công, các lớp bảo vệ không đặc hiệu như cutin hoặc
sáp nến bị phá vỡ, các hệ thống bảo vệ khác của cơ thể thực vật được kích hoạt
(phytoalexin, PR prôtêin và polysaccharide). (0,25 điểm).
-
Phytoalexin tấn công trực tiếp các tác nhân gây bệnh; PR prôtêin tấn công tác
nhân gây bệnh và truyền tín hiệu cho các tế bào bên cạnh về sự hiện diện của mầm
bệnh (0,25 điểm).
-
Polysaccharide được tổng hợp làm cho cấu trúc tế bào được vững chắc hơn, ngăn cản
sự lưu thông qua cầu sinh chất với các tế bào xung quanh, ngăn cản sự lây nhiễm
của tác nhân gây bệnh. (0,25 điểm).
- Các phân tử polysaccchride mới
được tổng hợp là nền vững chắc cho các phân tử lignin bám vào, làm tăng cường sự
vững chắc của tế bào và làm thay đổi hình dạng và màu sắc của các tế bào gây ra
hiện tượng xù xì và cứng ở phần bị thương.
Câu 6. Điều kiện sống khô hạn gây nên những tác hại đối với hoạt động sống ở
cây xanh ưa ẩm như thế nào? Các thực vật thích nghi với điều kiện khô hạn thường
có những đặc điểm gì? Nêu các biện pháp nâng cao tính chịu khô hạn của cây xanh
trong trồng trọt.
TL:
1. Những tác hại
diễn ra trong cây:
Giảm độ ưa nước
của hệ keo nguyên sinh chất.
Diệp lục bị phân
huỷ, lá biến đổi màu.
Hoạt động trao đổi
nước chậm, tốc độ bốc hơi nước nhanh, hút nước không đáp ứng được sự thoát hơi
nước.
Enzim hoạt động
kém, hoạt động phân giải mạnh hơn tổng hợp. Sản sinh axit absisic kéo K+
ra khỏi tế bào.
Năng lượng ở dạng
nhiệt làm nóng lá, quang hợp và năng suất giảm.
Khi thiếu nước,
lỗ khí khổng đóng, cây quang hợp yếu, năng suất giảm.
Khi thiếu nước,
khả năng hút khoáng của cây giảm, cây sinh trưởng yếu
2. Các biểu hiện
thích nghi của cây:
Lá nhỏ, lớp
cutin dày hoặc lá biến thành gai.
Khí khổng ẩn sâu
được bao phủ bằng lớp lông mịn. Ở các loại cây CAM khí khổng mở vào ban đêm.
Rụng lá làm giảm
bớt sự thoát hơi nước.
Thân có số lượng
mạch gỗ nhiều, nhỏ … tăng sự hút và dẫn nước.
Tích nước trong
các mô nước.
Rễ đâm sâu, lan
rộng và có thể phân nhánh nhiều.
3. Các biện pháp
nâng cao tính chịu khô hạn:
Cải tạo đất, tưới
nước và bón phân (chế độ canh tác) hợp lí.
Chọn cây chịu
nóng hạn (cây C4).
Rèn luyện hạt giống
bằng cách để thiếu nước hay bằng nguyên tố vi lượng ...
Chọn tạo giống
Ứng dụng công
nghệ tế bào, công nghệ sinh học hoặc kỹ thuật di truyền …
Câu 7.
a. Mô tả vị trí, cấu trúc
và chức năng của đai caspari trong cơ thể thực vật. Từ chức năng của nó, cho biết thành phần hóa học nào
là quan trọng nhất trong cấu tạo của đai caspari? Giải thích.
b. Đai Caspary
làm thế nào buộc nước và chất khoáng phải đi qua màng sinh chất của tế bào nội
bì.
c. Nhà khoa học
cho 1 chất ức chế quang học tan trong nước vào 1 rễ cây, nhưng quang hợp không
bị giảm. Tại sao?
HD:
a. Đọc Campbell tr772 + hình 36.12 tr773
Vị trí:
Lớp tế bào nằm trong vành đai nội bì của rễ
Cấu trúc:
- Ở thực vật 2 lá mầm
là một vòng tế bào có thành dày theo hướng xuyên tâm, mỏng theo hướng tiếp tuyến
cả bên ngoài và bên trong.
- Ở thực vật 1 lá mầm,
là một vòng tế bào khép kín, thành tế bào dày và có chứa thành phần không thấm
nước, trên vòng tế bào đó một số vị trí chứa các tế bào có thành bình thường,
có khả năng cho nước đi qua.
Chức
năng:
Ngăn
nước và các chất khoáng hòa tan vận chuyển theo con đường thành tế bào – gian
bào phải đi vào tế bào nội bì để điều chỉnh lượng nước, tốc độ vận chuyển và
các chất khoáng được kiểm tra.
Thành
phần hóa học quan trọng nhất:
Các tế bào thuộc đai casparin có thành phần hóa học
quan trọng nhất là chất surberin không thấm nước. Chất này có vai trò ngăn chặn
dòng nước tự do đi qua các tế bào, lái dòng nước này đi qua tế bào chất sống để
kiểm soát.
b. Đai Caspary ngăn chặn nước và chất khoáng di chuyển
qua khe giữa các tế bào nội bì hoặc khỏi di chuyển xung quanh tế bào nội bì qua
thành tế bào. Do đó nước và các chất khoáng phải di chuyển qua màng sinh chất của
tế bào nội bì.
c. Nội bì điều chỉnh sự đi qua của các chất tan trong
nước nhờ quy định tất cả các phân tử đó đi qua màng có tính thấm chọn lọc. Chât
ức chế không đến được các tế bào quang hợp của cây.
Câu
8. Trong cơ chế trao đổi
nước thực vật:
a. Cho biết các
lực tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển nước. Trong các lực nêu trên, lực
nào là chủ yếu? Giải thích.
b. Nguyên nhân
và đặc điểm của áp suất rễ?
c. Giải thích sự
phát sinh lực kéo do thoát hơi nước?
d. Quá trình
trao đổi nước ở thực vật CAM có đặc điểm gì? Giải thích tại sao đặc điểm đó lại
cần thiết cho nhóm thực vật này?
TL:
a.*
Các lực quyết định quá trình vận chuyển nước: Lực đẩy của rễ; Lực hút của lá; Lực
trung gian
*
Trong các lực trên, lực hút của lá là chủ yếu vì nó tạo ra một lực hút rất lớn,
có thể kéo cột nước lên cao hàng trăm mét trong khi đó lực đẩy của rễ chỉ đẩy
được cột nước lên cao vài ba mét, lực trung gian chỉ làm cho nước liên tục
trong mạch và không bị kéo xuống bởi trọng lực.
b.
Campbell tr773 à 775
*Nguyên
nhân gây as rễ: Về đêm, khi hầu như không có thoát hơi nước, tế bào rễ tiếp tục
bơm các ion khoáng vào xylem của trụ giữa. Trong khi đó nội bì ngăn chặn các
ion khỏi thấm ra ngoài. Sự tích lũy chất khoáng làm giảm thế nước bên trong trụ
giữa ànước
di chuyển vào từ vỏ rễ làm phát sinh áp suất rễ-sức đẩy của dịch xylem.
Đôi khi áp suất rễ làm cho nước thâm nhập
vào lá nhiều hơn nước mất đi do thoát hơi nước gây ra htg ứ giọt.
*Đặc
điểm:
-
Chỉ đẩy nước lên cao một vài mét
-
Áp suất dương được tạo ra quá yếu để vượt qua trọng lực của cột nước trong
xylem, đặc biệt ở cây cao)
-
Nhiều thực vật không phát sinh áp suất rễ hoặc thậm chí trong cây có sự ứ giọt,
áp suất rễ không thể theo kịp thoát hơi nước sau khi mặt trời mọc (hoa zinnia).
c.
H36.14 - Campbell tr774
Áp
suất âm (sức căng) ở bề mặt phân cách giữa không khí – nước trong lá là cơ sở của
lực kéo thoát hơi nước để kéo nước ra ngoài xylem:
(1)
Trong thoát hơi nước, hơi nước khuếch tán ra khỏi các khoang không khí ẩm của
lá đến không khí khô hơn ở ngoài qua lỗ khí.
(2)
Lúc đầu, sự mất hơi nước do thoát hơi nước được thay thế bằng sự bay hơi khỏi lớp
nước mỏng bao phủ lấy các tế bào thịt lá.
(3)
Sự bay hơi của lớp nước mỏng làm cho bề mặt phân cách không khí – nước lõm sâu
vào thành tế bào và trở nên cong hơn. Sự uốn cong này làm tăng sức căng bề mặt
và vận tốc thoát hơi nước.
(4)
Sức căng bề mặt tăng lên kéo theo nước khỏi tế bào bao quanh xylem và các
khoang không khí.
(5)
Nước từ xylem được kéo vào các tế bào bao quanh xylem và các khoang không khí để
thay thế nước bị mất.
d.
Thực vật CAM sống trong điều kiện sa mạc hoặc bán sa mạc trong điều kiện thiếu
nguồn nước. Ở nhóm thực vật này có hiện tượng đóng khí khổng vào ban ngày để tiết
kiệm nước. Do vậy quá trình cố định CO2 chuyển vào ban đêm.
Câu 9.
a. Sự vận chuyển liên tục của mạch gỗ phụ thuộc vào
những yếu tố nào? Yếu tố nào làm ngưng trệ sự liên tục đó?
b. Khí khổng đóng nhằm hạn chế sự thoát
hơi nước trong các điều kiện cụ thể nào?
HD:
a.
Sự vận chuyển liên tục nước trong mạch gỗ : Một phân tử nước từ mạch gỗ của lá
được tách khỏi lực hút của phân tử nước trong mạch vận chuyển liên tục trong cột
nước từ rễ lên lá. Lực hấp dẫn, lực liên kết của các phân tử nước trong mạch gỗ là kết quả của sự hiện diện các cầu nối hiđrô
giữa chúng
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự liên tục của cột nước trong mạch gỗ:
+
Áp suất rễ là lực đẩy phía dưới (khoảng 3−4 atm).
+
Sự thoát hơi nước ở lá là lực hút phía trên cùng (30 − 40 atm), là nhân tố
chính kéo cột nước liên tục đi lên.
+
Trong mạch gỗ, cột nước có sự liên kết chặt chẽ giữa các phân tử nước và sự
liên kết của các phân tử nước với các phân tử xenlulôzơ của thành mạch.
à Nhờ ba lực phối
hợp đó, dòng nước trong mạch gỗ có thể dẫn lên cao hàng chục, hàng trăm mét.
- Một bọt khí trong mạch sẽ làm
đứt gãy sự liên tục của dòng nước, một số phân tử nước bị tách xa khỏi cầu
hiđrô. Nước ở phần trên của bọt khí có thể dâng cao lên nhưng sẽ không có các
phân tử nước thay thế vào, các phân tử nước ở dưới bọt khí bị gẫy do lực kết
bám bị ngừng trệ. Dòng nước qua mạch gỗ không thể vận chuyển xa hơn nữa, nước từ
đất không lên lá được.
b. Các yếu tố làm đóng mở khí khổng trong điều kiện môi trường bất lợi:
- Ở đa số thực vật, khí khổng đóng vào ban đêm, mở vào ban ngày. Ion K+
thẩm thấu ra khỏi tế bào hạt đậu, tế bào hạt đậu mềm và duỗi ra làm khí khổng
đóng lại. Cơ chế này ngăn lá không bị héo nhưng vẫn giữ được lượng CO2
cho quá trình quang hợp.
- Tế bào khí khổng đóng lại sẽ
hạn chế sự mất nước trong lúc thoát hơi nước mạnh. Cây bị héo tạm thời (hạn hán
ban trưa) sẽ được phục hồi vào ban đêm lúc nhiệt độ thấp và thiếu ánh sáng. Nước
dự trữ trong cây sẽ được rễ lấy vào bù đắp sự mất nước ban trưa, cây lại có sự
trương nước, lá trở lại trạng thái bình thường. Tuy nhiên sự đóng mở khí khổng
sẽ hạn chế, làm ngưng trệ sự trao đổi khí CO2 và O2 trong
quang hợp và hô hấp.
- Khi nồng độ CO2 cao, hô hấp mạnh hơn quang hợp làm cho khí khổng
đóng lại.
- Nhiệt độ không khí cao (to > 30oC)gây nên sự mất
nước mạnh vào ban trưa, khí khổng đóng chủ động ngăn chặn sự mất nước. Trường hợp
này cũng thể hiện khi nồng độ CO2 cao do hoạt động hấp diễn ra mạnh
mẽ.
- Sự xuất hiện nhiều axit abxixic là hoocmon kìm hãm sinh trưởng gây nên sự
vận chuyển ra ngoài nhanh các ion K+ làm cho khí khổng đóng lại.
- Một số nhân tố khác có tác động đến nồng độ bên trong, đó là sự thay đổi
mùa và độ dài ngày. Ánh sáng màu xanh giữ cho khí khổng mở ban ngày bằng cách vận
chuyển K+ vào bên trong tế bào khí khổng.
Câu 10.
a. Trình bày cấu tạo của hệ mạch trong cây thích nghi với
chức năng vận chuyển nước. Hãy cho biết động
lực giúp vận chuyển dòng nước di chuyển trong thân cây cao hàng chục mét?
b. Sự vận chuyển
đường dài của nước sẽ bị tác động ntn nếu các yếu tố mạch và quản bào còn sống
lúc trưởng thành, giải thích?
c.
Tế bào xylem hỗ trợ sự vận chuyển đường dài ntn?
HD: Đọc Campbell tr745 (Cấu tạo mạch gỗ và mạch rây)
a.- Cấu tạo mạch gỗ: Gồm các tế
bào chết, mất vách tạo hệ thống ống rỗng từ rễ lên lá và đi khắp cơ thể
à giảm ma sát, tăng khả năng di chuyển một lượng nước lớn, liên tục à vận chuyển dễ dàng ...
- Động lực: lực đẩy của rễ, lực
hút của lá, lực liên kết giữa các phân tử nước-phân tử nước – thành mạch.
b. Nội bì điều chỉnh sự đi qua
của các chất tan trong nước nhờ quy định tất cả các phân tử đó đi qua màng có
tính thấm chọn lọc. Chât ức chế không đến được các tế bào quang hợp của cây.
c. Do tế bào xylem dẫn nước là
tế bào trưởng thành bị chết tạo nên các ống rỗng nên sức cản nước của chúng là
thấp và thành tế bào của chúng dày nên tế bào không bị xẹp bởi áp suất âm bên
trong.
Câu 11.
a. So sánh và nêu bật sự khác biệt giữa các lực dùng để vận
chuyển đường dài dịch floem và xylem
b.
Hãy xác định cơ quan thực vật là nơi nguồn đường, các cơ
quan là nơi chứa đường và cơ quan có thể thực hiện cả 2 chức năng. Giải thích.
c. Tại sao xylem có
thể vận chuyển nước và chất khoáng nhờ các tế bào chết, trong khi đó floem lại
cần các tế bào sống?
TL:
a.
Trong cả 2 trường hợp, dẫn truyền khoảng cách dài là dòng
khối được thúc đẩy nhờ chênh lệch áp suất ở các đầu đối diện của ống. Áp suất
được phát sinh từ đầu nguồn của ống rây do sự tải đường và dẫn đến dòng nước thẩm
thấu vào floen và áp suất này đẩy dịch bào từ đầu nguồn đến đầu chứa vỏ ống.
Ngược lại, sự thoát hơi nước phát sinh 1 thế áp suất âm (sức căng) như 1 động lực
có tác dụng kéo làm dâng dịch xylem lên cao
b. Các nguồn là những lá đã
sinh trưởng đầy đủ (nhờ quang hợp) và các cơ quan dự trữ đã hoàn toàn phát triển
(nhờ phân giải tinh bột). Rễ, mầm chồi, thân, lá đang tăng trưởng và quả là các
bể chứa tiềm năng do chúng đang sinh trưởng mạnh mẽ. 1 cơ quan dự trữ có thể là
1 bể chứa trong mùa hè khi đang tích lũy cacbohydrat nhưng là 1 nguồn trong mùa
xuân khi phân giải tinh bột thành đường cho các đỉnh chồi đang sinh trưởng.
c. Áp suất dương, bất luận nó ở
trong xylem khi áp suất rễ chiếm ưu thế hay trong các yếu tố ống của floen đều
cần sự vận chuyển chủ động. Phần lớn sự dẫn truyền khoảng cách dài trong xylem
phụ thuộc vào dòng khối được thúc đẩy nhờ thế áp suất phát sinh chủ yếu nhờ sự
bay hơi nước từ lá và không đòi hỏi tế bào sống.
Câu 12.
a. Nhà làm vườn nhận
thấy khi hoa Zinnia được cắt lúc rạng đông, 1 giọt nước nhỏ tụ tập ở bề mặt cắt
của thân cây. Xong khi hoa được cắt buổi trưa không thấy giọt nước như vậy, hãy
đưa ra cách giải thích?
b. Nếu bạn mua các cành hoa ngoài chợ, tại sao người bán hoa
lại khuyên bạn nên cắt đầu cành hoa ngâm dưới nước và chuyển hoa đến bình hoa
trong khi đầu cắt vẫn đẫm nước.
TL:
a. Lúc rạng đông, giọt nước ứa
ra do xylem chịu áp suất dương do áp suất rễ gây ra. Vào buổi trưa xylem chịu
thế áp suất âm do thoát hơi nước và áp suất rễ không thể theo kịp tốc độ thoát
hơi nước tăng lên.
b.
Sau khi hoa bị cắt dời, sự thoát hơi nước từ các lá và từ
cánh hoa sẽ liên tục kéo nước lên xylen. Nếu hoa cắt dời được chuyển trực tiếp
vào lọ hoa, các bóng khí trong mạch xylen ngăn chặn sự vận chuyển nước từ lọ đến
hoa. Cắt đoạn cuống cành hoa ngầm dưới nước, 1 vài cm từ chỗ cắt lần đầu, sẽ loại
bỏ bóng khí khiến dòng nước đi từ lọ lên cánh hoa được liên tục.
Câu 13.
a. Các tác nhân mở và đóng lỗ khí là gì?
b. Trình bày cơ chế điều hòa thoát hơi nước ở thực vật?
c. 1 loại nấm gây bệnh tiết ra độc tố là Fusicoccin làm
hoạt hóa các bơm proton màng sinh chất của tế bào thực vật và dẫn đến sự mất nước
không điều tiết được. Hãy nêu cơ chế làm hoạt hóa bơm proton dẫn đến sự héo lá
1 cách nghiêm trọng.
TL:
a. Độ mở lỗ khí được điều tiết
do khô hạn, ánh sáng, nồng độ CO2, nhịp ngày đêm và hocmon AAB
b. Điều hòa con đường thoát hơi
nước qua khí khổng:
- Hoocmon AAB
- Thay đổi lượng nước/tinh bột
trong tế bào khí khổng
- Thay đổi nồng độ ion K+ ,
H+ .
c. Sự hoạt hóa bơm proton của tế
bào lỗ khí sẽ làm cho tế bào bảo vệ hấp thụ K+. Sức trương của tế bào bảo vệ tăng lên sẽ kìm hãm sự mở lỗ khí và dẫn đến
bay hơi nước quá nhiều từ lá
Câu 14. Nhỏ một giọt cồn , một giọt benzen lên hai vị trí
khác nhau trên mặt lá cây vào các giờ : 5 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 15 giờ,
17 giờ.
Nhận thấy: 5giờ: không có dấu vết gì
7 giờ: có một vết trong ở chỗ nhỏ giọt benzen
10 giờ: có hai vệt trong ở cả hai chỗ nhỏ giọt cồn và
benzen
12 giờ : Chỉ có một vết trong ở chỗ nhỏ giọt benzen
15 giờ: như 10 giờ
17 giờ : như 5 giờ.
Hãy cho biết
thí nghiệm này dựa trên nguyên tắc nào và nhằm mục đích gì :
- Nguyên tắc của thí nghiệm này
là dựa vào tính thấm khác nhau của các chất hữu cơ phân cực và không phân cực
qua tế bào
- Mục đích thí nghiệm là muốn
tìm hiểu động thái hoạt động của khí khổng ở các cường độ ánh sáng khác nhau
trong ngày.
Câu 15.
a. Đôi khi người trồng táo ở Nhật Bản tạo 1 vết cắt hình xoắn
ốc không gây chết xung quanh vỏ cây táo dự định sẽ loại bỏ sau mùa sinh trưởng.
Cách làm này khiến cho quả táo ngọt hơn, tại sao?
b. 1 loại rệp sống
bằng dịch xylem của cây, dùng các cơ khỏe để bơm dịch xylem vào dịch của chúng.
Bạn có thể tách riêng dịch xylem từ ngòi chích đã được cắt rời của rệp này được
không?
TL:
a.
Vết cắt theo vòng xoắn có tác dụng cản trở dòng khối tối
thích của dịch floem đến cascc bể chứa của rễ. Do đó nhiều dịch floem hơn có thể
được vận chuyển từ nguồn ở lá đến các bể chứa ở quả làm cho chúng thơm ngọt
hơn.
b. Do xylem chịu tác động của
áp suất âm (sức căng), 1 ngòi chích nhỏ cắt rời được xuyên vào quản bào hoặc yếu
tố mạch có thể dẫn không khí vào tế bào. Dịch xylem sẽ không ứa giọt trừ khi có
áp suất cao.
Câu 16.
a. Ánh sáng có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình trao đổi
nước ở thực vật?
b. Giải thích tại sao thế nước ở lá lại thấp
hơn ở rễ?
c. So sánh sự hút nước ở rễ với sự hấp thu nước ở một thẩm
thấu kế?
TL:
a.*Ánh sáng ảnh hưởng đến hút
nước
Có ánh sáng cây quang hợp cần
có nước sẽ lấy nước từ rễ lên.
Ánh sáng mạnh tạo lực hút nước
liên tục từ đất vào rễàcâyàlá...
*Ảnh hưởng đến thoát nước
- Có ánh sáng lỗ khí mởà thoát hơi nước.
- Có ánh sáng thoát hơi nước
tăng, ánh sáng tăng mạnh lỗ khí đóng thoát hơi nước giảm
- Ánh sáng cung cấp nhiệt cho
các phân tử nước bay hơi.
b. Thế nước ở lá thấp hơn ở rễ bởi vì nồng độ chất tan trong
lá lớn hơn trong tế bào rễ.Tế bào nhu mô có nồng độ chất hòa tan rất cao bởi nước
nguyên chất bốc hơi ra ngoài trong quá trình thoát hơi nước.
Tế bào rễ có thế nước cao hơn tế
bào lá vì nó không bị mất nước tinh khiết.
c. *So sánh sự hút nước ở rễ với
sự hấp thu nước ở một thẩm thấu kế
|
Sự hút nước ở tế
bào
|
Sự hút nước ở thẩm thấu kế
|
Giống
nhau
|
Sức hút = áp suất thẩm thấu – áp suất
trương nước. Sức hút diễn ra do sự sai biệt nồng độ hai bên màng thấm (theo
thế nước).
|
Khác nhau
|
-
Theo thế nước (có thể ngược građien nồng độ).
-
Không phụ thuộc vào lỗ màng.
-
Có tính chọn lọc.
-
Sức hút nước dừng lại khi tế bào no nước dù dịch tế bào vẫn còn cao hơn ngoài
môi trường. Tế bào không bị vỡ, khi nước đi ra không biến dạng
|
-
Theo thế nước (nồng độ thấp→ cao).
-
Phụ thuộc vào lỗ màng.
-
Không có tính chọn lọc.
-
Sự hút nước diễn ra đến lúc cân bằng nồng độ chất tan hai bên màng S = P, có
thể làm màng bị vỡ, khi nước đi ra thì biến dạng.
|
Câu 17.
a. Ở thực vật, thế
nào là cơ quan chứa? cơ quan nguồn? Theo em lá, củ là cơ quan chứa hay cơ quan
nguồn?
b. Nêu những đặc điểm
cấu tạo, hoạt động sinh lí của lông hút phù hợp với chức năng hấp thụ nước.
TL:
a. - Cơ quan nguồn là nơi sản
xuất chất hữu cơ ( đường) hoặc nơi tạo ra đường nhờ sự phân giải tinh bột.
- Cơ quan chứa là nơi dự trữ hoặc
sử dụng chất hữu cơ được mang đến từ nơi khác
- Lá cây tùy giai đoạn:
+ Lá đang lớn là cơ quan chứa
+ Lá đã trưởng thành được chiếu
sáng đầy đủ là cơ quan nguồn
- Củ: tùy theo mùa:
+ Mùa hè là cơ quan chứa
+ Mùa xuân: là cơ quan nguồn
mang đường đến các trồi đang sinh trưởng
b. - Thành tế bào mỏng, không
thấm cutin à dễ dàng cho nước đi qua.
- Chỉ có một không bào trung
tâm lớn chiếm gần hết thể tích tế bào à điều hòa áp suất thẩm thấu, tạo lực hút nước.
- Hoạt động hô hấp luôn luôn cao à áp suất thẩm thấu của tế bào lông hút rất lớn nên thường
xuyên duy trì sức hút nước lớn.
Câu 18.
a. Áp suất dương trong mạch rây (phloem) được hình thành
như thế nào?
b. Ở một loài
cây có rễ củ, khi ra hoa cây sử dụng tinh bột ở rễ củ thì áp suất dương thay đổi
như thế nào trong phloem từ rễ củ đến hoa?
TL:
a.-
Đường được tạo ra ở nơi nguồn, sau đó được vận chuyển chủ động vào phloem.
-
Áp suất thẩm thấu trong phloem cao kéo nước từ xylem vào.
-
Khi nước vào nhiều, áp suất trong lòng mạch rây tăng tạo thành áp suất dương đẩy
dòng dịch đến nơi chứa.
b.
Khi cây ra hoa, sử dụng đường từ thân củ thì áp suất dương lớn nhất ở phloem đầu
gần thân củ và giảm dần về phía phloem gần với chồi hoa.
Câu
19. a. Lấy một lớp tế bào biểu bì từ củ hành tím và ngâm vào dung dịch KNO3
10%. Sau vài phút, phần nguyên sinh chất bắt đầu tách dần khỏi
thành tế bào và co lại, đó là hiện tượng gì? Giải thích. Khoảng trống giữa
thành tế bào và khối chất nguyên sinh đã bị co lại có chứa thành phần gì hay
không? Tại sao?
b. Sự trao đổi chất
của tế bào thực vật bị ảnh hưởng như thế nào khi không bào của tế bào đó bị thủng
hay bị vỡ? Giải
thích.
TL:
a.-
Dung dịch muối KNO3 10% là dung dịch ưu trương đối với các tế bào thực
vật, do đó khi cho các tế bào biểu bì vẩy hành tím vào dung dịch muối thì nước
trong các tế bào vảy hành tím sẽ thẩm thấu ra dung dịch muối và gây hiện tượng
co nguyên sinh.
- Thành tế bào thực vật dễ dàng cho nước và muối khoáng đi
qua, trong khi màng sinh chất lại có tính thấm chọn lọc. Do đó các tế bào thực vật bị co nguyên sinh khi cho vào dung dịch muối KNO3
10%, khoảng trống giữa thành tế bào và khối chất nguyên sinh đã bị co lại sẽ chứa
dung dịch muối KNO3 10%.
b.- Không bào của tế bào thực vật
là bào quan dự trữ nước, muối khoáng, các sản phẩm của tế bào… Không bào tham
gia vào điều hoà áp suất thẩm thấu, do đó giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt
động trao đổi chất của tế bào thực vật.
- Khi không bào bị vỡ hay bị thủng
dẫn đến thay đổi pH, không duy trì được áp suất thẩm thấu như bình thường. Đồng
thời các loại muối khoáng, enzym và nhiều chất khác giải phóng ra từ không bào
sẽ làm rối loạn các quá trình trao đổi chất dẫn đến làm chết tế bào.
Câu 20 (QG2016)
a. Hãy phân biệt
hai con đường hấp thu nước ở rễ: con đường vô bào (apoplast) và con đường tế
bào (symplast)
b. Đai caspari
và lớp tế bào nội bì có vai trò gì trong sự vận chuyển nước và muối khoáng
Hướng dẫn chấm
a.
Phân biệt hai con đường vô bào và tế bào
Đặc điểm
|
Con đường vô bào
|
Con đường tế bào
|
Con đường đi
|
Nước đi qua khoảng trống giữa
thành tế bào với màng sinh chất, các khoảng gian bào đến lớp tế bào nội bì thì
xuyên qua tế bào này để vào mạch gỗ của rễ
|
Nước đi qua tế bào chất, qua không
bào, sợi lien bào, qua tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ
|
Tốc độ dòng nước
|
Tốc độ di chuyển của nước nhanh
|
Tốc độ di chuyển của nước chậm do
gặp lực cản của keo chất nguyên sinh ưa nước và các chất tan khác
|
Kiểm soát chất hòa tan
|
Các chất khoáng hòa tan không được
kiểm soát chặt chẽ
|
Các chất khoáng hòa tan được kiểm
tra bằng tính thấm chọn lọc của màng sinh chất
|
b.
Vai trò:
Đai
caspari được cấu tạo bằng suberin, là chất không thấm nước nên ngăn không cho
nước và các chất khoáng hòa tan đi qua phần gian bào. Do vậy, đai caspari cùng
lớp tế bào nội bì kiểm soát các chất hòa tan và lượng nước đi vào mạch dẫn,
ngăn không cho nước đi ngược trở lại.
--------------HẾT--------------
Câu
5 (1,5 điểm)
a. Hãy phân biệt hai con đường hấp
thu nước ở rễ: con đường vô bào (apoplast) và con đường tế bào (symplast)
b. Đai caspari và lớp tế bào nội bì
có vai trò gì trong sự vận chuyển nước và muối khoáng
Hướng
dẫn chấm
a.
Phân biệt hai con đường vô bào và tế bào
Đặc
điểm
|
Con
đường vô bào
|
Con
đường tế bào
|
Con đường đi
|
Nước đi qua khoảng trống giữa thành tế bào với màng sinh
chất, các khoảng gian bào đến lớp tế bào nội bì thì xuyên qua tế bào này để
vào mạch gỗ của rễ
|
Nước đi qua tế bào chất, qua không bào, sợi lien bào, qua
tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ
|
Tốc độ dòng nước
|
Tốc độ di chuyển của nước nhanh
|
Tốc độ di chuyển của nước chậm do gặp lực cản của keo chất
nguyên sinh ưa nước và các chất tan khác
|
Kiểm soát chất hòa tan
|
Các chất khoáng hòa tan không được kiểm soát chặt chẽ
|
Các chất khoáng hòa tan được kiểm tra bằng tính thấm chọn
lọc của màng sinh chất
|
b.
Vai trò:
Đai
caspari được cấu tạo bằng suberin, là chất không thấm nước nên ngăn không cho
nước và các chất khoáng hòa tan đi qua phần gian bào. Do vậy, đai caspari cùng
lớp tế bào nội bì kiểm soát các chất hòa tan và lượng nước đi vào mạch dẫn,
ngăn không cho nước đi ngược trở lại.