Chuyên đề Cuộc cách mạng khoa hộc kĩ thuật từ những năm 40 của thế kỉ XX
CHUYÊN ĐỀ: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN
CẦU HÓA
A. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
I. Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học – công nghệ
1. Nguồn gốc
– Do những đòi hỏi của cuộc sống,
của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống con người,
nhất là trong tình hình bùng nổ về dân số và sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Việc tạo ra những công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới và
những vật liệu mới được đặt ra một cách bức thiết.
– Để phục vụ cho chiến tranh hiện
đại, các bên tham chiến đều phải nghĩ tới việc giải quyết tính cơ động của binh
sĩ, các phương tiện thông tin, liên lạc và vũ khí hiện đại…; phải đi sâu vào
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật và cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại
được mở đầu bằng những phát minh như rađa, hoả tiễn, bom nguyên tử… vào nửa đầu
những năm 40 nhằm phục vụ chiến tranh.
– Những thành tựu về khoa học, kĩ
thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của
cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại.
2. Đặc điểm
– Đặc điểm lớn nhất của cách mạng
khoa học – kĩ thuật hiện đại là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Cách mạng
khoa học và cách mạng kĩ thuật không tách rời nhau, mà gắn bó chặt chẽ với
nhau, tạo thành một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.
– Cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực,
phát triển với tốc đọ nhanh và đạt được những thành tự kì diệu chưa từng thấy.
Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật.
II. Thành tựu, tác động
1.
Thành tựu
Cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuật đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu(1)
– Trong các ngành khoa học cơ bản
như Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học có nhiều phát minh mới… Đặc biệt là
tạo ra được cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính (tháng 3-1997), lập được
“Bản đồ gen người” (tháng 6-2000), giải mã hoàn chỉnh bản đồ gien người
(4-2003).
– Trong lĩnh vực công nghệ đã
xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn:
+ Những công cụ sản xuất mới (máy
tính điện tử, máy tự động…)
+ Nguồn năng lượng mới (năng
lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử…)
+ Vật liệu mới (chất pôlime,
những vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn…)
+ Công nghệ sinh học (công nghệ
di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ emzim, dẫn tới cuộc
“cách mạng xanh” trong nông nghiệp)
+ Trong lĩnh vực thông tin liên
lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng
lồ, tàu hoả tốc độ cao)
+ Chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân
tạo, du hành vũ trụ).
+ Công nghệ thông tin với sự hình
thành mạng thông tin toàn cầu (Internet), được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành
kinh tế và hoạt động xã hội, đưa nền văn minh nhân loại sang một chương mới
“văn minh thông tin”.
2. Tác
động
– Nâng cao năng suất lao động,
gia tăng khối lượng các sản phẩm, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của con người.
– Nền kinh tế thế giới ngày càng
được quốc tế hoá cao, từ những năm 80 của thế kỉ XX một thị trường thế giới với
xu thế toàn cầu hoá hình thành.
– Những thay đổi lớn về cơ cấu
dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo
nghề nghiệp.
– Hậu quả tiêu cực, chủ yếu do
con người tạo ra, như tình trạng ô nhiễm môi trường, các loại tai nạn lao động,
giao thông và dịch bệnh mới, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…,
nhất là việc chế tạo các loại vũ khí hiện đại có sức huỷ diệt khủng khiếp.
B. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó
1.
Khái niệm: Toàn cầu hoá là gì?
Là quá trình tăng lên mạnh mẽ
những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
2. Những biểu hiện chủ yếu của xu
thế toàn cầu hoá
– Sự
phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, các nước trên thế giới
quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
– Sự
phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Giá trị
trao đổi của các công ti này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu.
– Sự
sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti
đa quốc gia nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX.
– Sự
ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực (Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF, Ngân hàng thế giới – WB, Tổ chức thương mại thế
giới – WTO, Liên minh châu Âu – EU, Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ – NAFA,
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN…).
3. Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức
đối với các nước đang phát triển
–
Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất,
là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược.
– Về
mặt tích cực, toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội
hoá của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần làm chuyển
biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả của nền kinh tế…
– Về
mặt tiêu cực, toàn cầu hoá đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu
hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hoá làm cho
mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn (từ kinh tế, tài
chính đến chính trị), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm
độc lập tự chủ của mỗi quốc gia…
–
Như vậy toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử; vừa là cơ hội rất to lớn cho sự phát
triển mạnh mẽ của các nước, đồng thời cũng tạo ra thách thức là nếu bỏ lỡ thời
cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa.
1
|
Thế nào là toàn cầu hóa? Nêu các biểu
hiện của toàn cầu hóa? Việt Nam đã và đang làm gì để đẩy nhanh quá trình hội
nhập quốc tế?
|
2,0
|
|
a. Khái niêm toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa là quá trình
tăng lên mạnh mẽ những mỗi liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ
thuộc nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
|
0,5
|
|
b. Biểu hiện:
|
1,0
|
|
-
Sự phát triển
nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế
|
0,25
|
|
-
Sự phát triển
và tác dộng to lớn của các cty xuyên quốc gia
|
0,25
|
|
-
Sự sáp nhập và
hợp nhất các cty thành những tập đoàn lớn
|
0,25
|
|
-
Sự ra đời của
các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
|
0,25
|
|
c. Liên hệ Việt Nam
|
0,5
|
|
-
Nhận thức được
toàn cầu hóa là quy luật tất yếu của các quốc gia hiện nay, Đảng và Nhà nước
ta đã tích cực và chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập bằng việc tham gia và
là thành viên của rất nhiều tổ chức, diến đàn chính trị, kinh tế, thương mại,
tiền tệ... trên thế giới
|
0,25
|
|
-
Hiện nay VN đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 150 quốc gia trên thế giới; là thành
viên của ASEAN, WTO, TPP, ASEM, APEC, IMF, WB, là đối tác chiến lược của
EU...
|
0,25
|