image banner
Công nghiệp Việt Nam - HK II năm học 2018-2019 - Trịnh Thị Bạch Yến

CHUYÊN ĐỀ

 

  CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

 

 

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

            Chuyên đề địa lý CN Việt Nam là một trong những nội dung quan trọng trong phần địa lý các ngành kinh tế nước ta của chương trình địa lý lớp 12. Vì vậy, các đề thi HS giỏi quốc gia trong những năm qua có nhiều câu hỏi liên quan đến chuyên đề này. Kiến thức của chuyên đề CN Việt Nam khá rộng và liên quan đến nhiều nội dung khác như: địa lý tự nhiên Việt Nam, cơ cấu kinh tế, địa lý các ngành kinh tế, các vùng kinh tế,…Bên cạnh đó, chuyên đề này có liên quan sâu sắc đến những kiến thức của chương địa lý CN ở chương trình địa lý lớp 10. Do vậy, để học tốt và nắm vững những kiến thức của chuyên đề đòi hỏi HS phải có sự tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học.

            Chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 12 đã trình bày một cách khái quát nhất về một số vấn đề phát triển và phân bố CN bao gồm: cơ cấu ngành CN; vấn đề phát triển một số ngành CN trọng điểm (CN năng lượng, CN chế biến nông-lâm-thủy sản, CN sản xuất hàng tiêu dùng), vấn đề tổ chức lãnh thổ CN. Tuy nhiên, đối với HS giỏi ngoài việc trang bị các kiến thức cơ bản thì đòi hỏi các em cần phải hiểu sâu sắc, phân tích và tổng hợp các vấn đề và nắm được các kĩ năng liên quan đến từng chuyên đề. Do vậy, đối với việc dạy chuyên đề CN Việt Nam, GV dạy HS giỏi cần phải hệ thống được các kiến thức và sắp xếp chúng theo các dạng bài tập khác nhau giúp HS có thể dễ dàng nắm được kiến thức và vận dụng làm các bài tập khác nhau.

II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

            - Hệ thống kiến thức những kiến thức cơ bản về ngành CN Việt Nam phục vụ cho bồi dưỡng HS giỏi.

            - Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo đối với GV và HS giỏi trong giảng dạy và học tập môn địa lý chuyên đề CN Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B. PHẦN NỘI DUNG

I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

1.1. Khái niệm:

     Theo LHQ: Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.

            Hoạt động công nghiệp bao gồm cả 3 loại hình:

                        · Công nghiệp khai thác: Gồm các hoạt động khai thác khoáng sản, nhiên liệu, nước, sinh vật tự nhiên để tạo ra nguồn nguyên, nhiên liệu cho các hoạt động công nghiệp chế.

                        · Công nghiệp chế biến: Gồm các hoạt động chế biến vật chất tự nhiên thành dạng vật chất có tính năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống của con người, biến vật chất thành của cải.

                        · Các dịch vụ sản xuất đi cùng: Gồm các dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã, tư vấn phát triển và tiêu thụ sản phẩm CN, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp.

1.2. Vai trò của ngành công nghiệp:

            CN có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển của nước ta, đặc biệt trong sự nghiệp CN hóa, hiện đại hóa đất nước.

            - Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế

            + CN góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng CN ở nước ta thường cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP nước ta là 6,21% so với năm 2015, trong đó riêng ngành CN và xây dựng có tốc độ tăng là 7,57%.

Bảng. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm trong nước các năm 2014, 2015 và 2016

 

Tốc độ tăng so với năm trước (%)

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng số

5,98

6,68

6,21

Nông-lâm-thủy sản

3,44

2,41

1,36

Công nghiệp và xây dựng

6,24

9,64

7,57

Dịch vụ

6,16

6,33

6,98

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

7,93

5,54

6,38

  (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

            + Ngành CN thu hút một lượng lớn lực lượng lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Năm 1998, khu vực CN-xây dựng thu hút 11,9% số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân và đóng góp 32,5% GDP.  Đến năm 2007, lao động trong ngành CN-xây dựng tăng lên 20% và đóng góp vào 41,5% GDP.

            - CN là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế: Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất CN, đặc biệt là đặc điểm về công nghệ sản xuất, về công dụng sản phẩm, CN tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất -> quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.

            - Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

   + Ngành CN tạo ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Cung cấp hầu hết các công cụ, tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế để nâng cao năng suất lao động.

   + Đối với các nước đang phát triển, CN có vai trò đặc biệt quan trọng để thực hiện CN hoá nông nghiệp và nông thôn. CN vừa tạo ra thị trường, vừa tạo ra những điều kiện cần thiết cho nông nghiệp phát triển.

            + Phát triển CN sẽ kéo theo sự phát triển nông nghiệp, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ... hình thành ở đó những điểm dân cư lớn, tập trung, đẩy mạnh quá trình đô thị hoá, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt xã hội.

   - CN góp phần tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của xã hội: Mọi sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt của con người từ ăn, mặc, đi lại, vui chơi, giải trí đều là sản phẩm CN.

   - Phát triển CN góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người, rút ngắn sự cách biệt về trình độ giữa các vùng, góp phần củng cố an ninh quốc phòng.

-  CN thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội

· CN giúp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, tạo khả năng giải phóng sức lao động.

· CN phát triển tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu CN mới -> thu hút lao động nông nghiệp, giải quyết việc làm cho xã hội.

- Trình độ phát triển CN của một nước biểu thị trình độ phát triển và sự vững mạnh của nền kinh tế của quốc gia đó. Do đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn có chủ trương đẩy mạnh quá trình CN hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao vai trò chủ đạo của ngành CN trong nền kinh tế quốc dân.

=> Như vậy, CN góp phần tích luỹ cho nền kinh tế, bao gồm nguồn tài chính, nhân lực và trình độ khoa học công nghệ, những nhân tố cơ bản cho sự phát triển nền kinh tế.

1.3. Công nghiệp hóa

1.3.1. Vai trò

- CNH đi đôi với đô thị hóa

- CNH có ý nghĩa thúc đẩy các mối liên kết trong nền kinh tế.

- CNH là con đường cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh của 1 quốc gia, 1 nền kinh tế địa phương.

1.3.2. Đặc điểm CNH ở Việt Nam

a) CNH gắn liền với HĐH

- Công nghiệp với việc áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại là phương tiện chuyển tải công nghệ mới vào cuộc sống.

- Điều quyết định là ở con người, với trí tuệ và năng lực ngày càng cao; tất cả là do con người và vì con người.

b) CNH, HĐH phải hướng tới hình thành một số ngành công nghiệp trọng yếu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh: Trọng tâm là công nghiệp chế biến và chế tạo mà công nghiệp cơ khí và điện tử - tin học có vị trí hàng đầu, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

c) Đẩy mạnh CNH nông nghiệp và nông thôn

- Công nghiệp hóa nông nghiệp

· Là việc áp dụng các phương pháp công nghiệp và tổ chức tiên tiến vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, tạo năng suất cao và chất lượng hàng hóa nông sản đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

· Đầu tư vào các biện pháp kỹ thuật: thủy lợi hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa và điện khí hóa.

· Tạo điều kiện để áp dụng một cách phổ biến các công nghệ mới vào lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng những khu nông nghiệp công nghệ cao.

· Có các giải pháp về tổ chức sản xuất như dồn điền đổi thửa để áp dụng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ mới.

- Công nghiệp hóa nông thôn.

- Làm đem công nghệ về nông thôn.

· Năm 2005 nước ta có 57% lao động nông thôn đóng góp khoảng 21% GDP cả nước. Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp cần giảm nhiều, diện tích đất canh tác cho mỗi lao động tăng lên.

-> Song song với CNH nông nghiệp, phải tiến hành CNH nông thôn để hấp thụ số lao động thừa ra.

· Công nghiệp ở nông thôn thường là những công nghiệp nhỏ, có tính gia đình, là những công nghiệp mà cơ chế thị trường sẽ đem lại nhiều lợi ích nhất.

· Ngoài những KCN tập trung lớn, cần sắp xếp mạng lưới “tiểu KCN” hay cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở khắp các tỉnh (trong đó có các cụm làng nghề).

· CNH nông nghiệp và CNH nông thôn làm giảm mức độ chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giảm bớt dòng di dân ra Thành phố.

d) CNH, HĐH đòi hỏi phải động viên các thành phần kinh tế tích cực tham gia đầu tư phát triển

- DN nhà nước phải đảm đương vào những khâu then chốt như kết cấu hạ tầng, những công trình đòi hỏi kĩ thuật cao, vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và kéo dài, đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, thương mại, tài chính, ngân hàng…

- Kinh tế hợp tác phát triển đối với ngành sản xuất nhỏ, cá thể. Hình thức hợp tác đa dạng, theo cả chiều dọc và chiều ngang, kết hợp và đen xen với nhiều loại hình sở hữu trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.

- Kinh tế tư nhân được khuyến khích, hỗ trợ, hướng mạnh vào phát triển sản xuất, giảm bớt buôn bán.

-> Nhà nước giúp đỡ, hỗ trợ kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân, góp cổ phần vào các DN ngoài quốc doanh để mở rộng quy mô sản xuất.

e) CNH, HĐH được tiến hành theo mô hình 1 nền kinh tế mở, cả trong nước và với nước ngoài

- Nhà nước và các DN phải tìm cách thích ứng và khai thác những thuận lợi của xu thế quốc tế hóa sản xuất và đời sống.

- Sự hạn chế về quỹ đất, sự dồi dào về nguồn nhân lực, vị trí địa lý thuận lợi đòi hỏi và cho phép chúng ta lựa chọn chiến lược CNH hướng vào xuất khẩu là chính.

- Kinh tế hợp tác, liên doanh với nước ngoài không chỉ là phương thức chính để thu hút vốn đầu tư bên ngoài, mà còn là con đường thích hợp để tiếp nhận công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở lối đi vào thị trường khu vực và thế giới, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp.

f) CNH, HĐH đòi hỏi phải được thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

- Đối với mỗi quốc gia, chi tiêu của nhà nước là nguồn chi lớn nhất. Nguồn chi đó phải được kế hoạch hóa thông qua việc nhà nước sử dụng tập trung nguồn vốn trong và ngoài nước.

- Nhà nước duy trì cân bằng cung cầu, xuất nhập, thu chi tiền hàng… ổn định vĩ mô, tạo môi trường và thể chế thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển.

g) CNH, HĐH đòi hỏi phải huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn trong và ngoài nước

- Nguồn vốn cho CNH, HĐH bao gồm nguồn nhân lực, tài sản cố định tích lũy từ nhiều thế hệ, TNTN, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình cũng như vô hình khác.

- Vốn bên ngoài dù là Viện trợ phát triển chính thức (ODA) hay vốn đầu tư trực tiếp (FDI) đều là loại vốn phải trả, kèm theo lãi suất.

h) CNH phải đi đôi với HĐH, với việc đổi mới và nâng cao trình độ văn hóa – giáo dục – khoa học – công nghệ

- Văn hóa là yếu tố nội sinh, là kết quả và nguyên nhân của sự phát triển   -> phát triển kinh tế - xã hội phải đặt trên nền tảng văn hóa mang bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu các giá trị tinh hoa của loài người.

- Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của mỗi quốc gia.

- Những chính sách, giải pháp đúng trong phát triển giáo dục – đào tạo phải hướng tới hình thành nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. Đó là nguồn nhân lực gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo, được chuẩn bị tốt về văn hóa, thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp…

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA

1. Vị trí địa lí

            Nước ta nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, khu vực có nền kinh tế phát triển năng động hiện nay trên thế giới.

            Lãnh thổ nước ta vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn. Do vậy, nước ta gần như nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế. Vì vậy rất thuận lợi để nước ta mở rộng quan hệ giao lưu, mở rộng thị trường với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực CN.

            Về mặt tự nhiên, nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa với đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật phong phú. Tạo thuận lợi cho việc khai thác và cung cấp cấp nguồn nguyên, nhiên, vật liệu cho phát triển CN.

2.  Tài nguyên thiên nhiên

            Tài nguyên thiên nhiên được coi là tiền đề vật chất không thể thiếu được để phát triển và phân bố CN. Ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và xác định cơ cấu ngành CN. Số lượng, chất lượng, phân bố và sự kết hợp giữa các tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ nước ta ảnh hưởng đến tình hình phát triển và phân bố của nhiều ngành CN.

 

2.1. Tài nguyên khoáng sản

            Nước ta nằm liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên có tài nguyên khoáng sản phong phú thuận lợi cho phát triển CN với cơ cấu đa dạng.

Bảng 2. Sự  phân bố một số khoáng sản theo vùng và lãnh thổ (%)

Loại       khoáng sản

TDMNBB

ĐBSH

BTB

NTB

TN

ĐNB

ĐBSCL

Sắt

38,7

-

61,3

-

-

-

-

Đồng

100

-

-

-

-

-

-

Thiếc

45

-

50

-

5

-

-

Bô xít

30

-

-

-

70

-

-

Apatit

100

-

-

-

-

-

-

Đá vôi

50

8

40

-

-

-

2

Đất hiếm

100

-

-

-

-

-

-

Cát thủy tinh

40

-

-

60

-

-

-

a.  Khoáng sản năng lượng

            *  Dầu khí

             - Tập trung chủ yếu ở các bể trầm tích chứa dầu ở vùng thềm lục địa, với trữ lượng khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.

            + Bể trầm tích Cửu Long có trữ lượng khá lớn với một số mỏ đã và đang được khai thác ( Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc)

            + Bể trầm tích Nam Côn Sơn có trữ lượng vào loại lớn nhất và có ưu thế về khí đốt, ngoài mỏ Đại Hùng còn có một số mỏ đã được phát hiện.

            + Bể trầm tích sông Hồng đang trong giai đoạn thăm dò, tìm kiếm, hiện nay đã phát hiện và khai thác mỏ khí ở Tiền Hải (Thái Bình).

            + Bể trầm tích Trung Bộ nằm ở phía đông Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa với diện tích nhỏ và tiềm năng hạn chế.

            + Bể trầm tích Thổ Chu-Mã Lai có diện tích nhỏ, trữ lượng không lớn.

            - Trong số các bể trầm tích trên, hiện nay hai bể Cửu Long và Nam Côn Sơn được coi là triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác.

            * Than

            Nước ta có nhiều loại than, với trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc.

            - Than antraxit: tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn (chiếm hơn 90% trữ lượng than cả nước), có chất lượng tốt nhất Đông Nam Á.

            - Than mỡ: phân bố rãi rác ở Thái Nguyên, Quảng Nam, Điện Biên.

            - Than nâu: phân bố chủ yếu ở ĐBSH, với trữ lượng hàng chục tỉ tấn.

            - Than bùn: có ở nhiều nơi nhưng nhiều nhất ở ĐBSCL, đặc biệt là khu vực U Minh.

            * Ngoài ra còn có Urani: Hiện nay đã phát hiện nhiều tụ khoáng Urani ở Đông Bắc Bộ, Trung Trung Bộ và Tây Nguyên. Tổng tài nguyên Urani ở Việt Nam được dự báo trên 218.000 tấn (U308) có thể là nguồn nguyên liệu khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân trong tương lai.

 

b.  Khoáng sản kim loại

            - Quặng sắt: ta có mỏ Trại Cau, Linh Nham (Thái Nguyên), Tòng Bá (Hà Giang), Bảo Hà (Lào Cai), Yên Bái (ven sông Hồng) và đặc biệt có mỏ sắt lớn nhất cả nước là Thạch Khê (Hà Tĩnh).

            - Mỏ Mangan: ta có mỏ lớn nhất cả nước ở Trùng Khánh (Cao Bằng).

            - Mỏ Crôm duy nhất cả nước ở Cổ Định (Thanh Hoá).

            - Mỏ Titan có nhiều ở ven biển Quảng Ninh và đặc biệt có nhiều ở dọc ven biển các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Bình Thuận.

            - Mỏ Bôxit: có nhiều ở dọc biên giới giữa Lạng Sơn và Cao Bằng với Trung Quốc và mới phát hiện dưới lòng đất Tây Nguyên có trữ lượng bôxit khá lớn.

            - Thiếc: có nhiều ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang), Quỳ Hợp (Nghệ An).

            - Mỏ chì - kẽm: có nhiều ở chợ Đồn, chợ Điền, tỉnh Bắc Cạn.

            - Mỏ đồng: ta có mỏ đồng lẫn chì ở Sơn La và mỏ đồng lẫn vàng ở Lào Cai.

            - Mỏ vàng: ta có mỏ vàng trữ lượng khá lớn ở Bồng Miêu (Quảng Nam) còn vàng sa khoáng có ở nhiều nơi.

c. Khoáng sản phi kim

            - Apatit: cả nước chỉ có một mỏ ở Cam Đường (Lào Cai)

            - Cát thuỷ tinh: ta có nhiều ở Vân Hải (Hải Phòng), ven biển Quảng Bình, Nam Ô (Quảng Nam) và đặc biệt có trữ lượng cát rất lớn ở ven biển NThuận và Bthuận.

            - Đá vôi: rất phong phú ở trung du miền núi phía Bắc kéo dài qua Ninh Bình, Thanh Hoá vào tận Quảng Bình nổi tiếng với núi đá vôi Kè Bảng (Quảng Bình). ở miền Nam rất hiếm đá vôi và chỉ có trữ lượng đá vôi lớn ở khu vực Hà Tiên.

            - Đá quý (Rubi, Saphia) có nhiều ở Yên Bái và Quỳ Châu, Quỳ Hợp (Nghệ An).

            - Ngoài các khoáng sản nêu trên nước ta còn nhiều loại khoáng sản khác khá phong phú như đất sét, cao lanh, cát đen, cát vàng, đa ốp lát…

d. Ý nghĩa của tài nguyên khoáng sản đối với phát triển công nghiệp

            - Tài nguyên khoáng sản nước ta do đa dạng về loại hình là cơ sở để tạo ra nhiều nguồn nguyên liệu đa dạng để phát triển nhiều ngành CN khai khoáng và chế biến như: khai thác than, luyện kim đen, luyện kim màu…

            - Một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn: than đá ở Quảng Ninh 3,5 tỉ tấn, dầu mỏ ở biển Đông. Đặc biệt một số loại khoáng sản là vật liệu xây dựng: đá vôi, cát thuỷ tinh… thì rất phong phú. Chính đó là những cơ sở cung cấp nguyên liệu để phát triển CN lâu dài.

            - Nhiều loại khoáng sản có chất lượng rất tốt như than đá Quảng Ninh, hàm lượng sắt trong quặng, hàm lượng P205 trong Apatit  rất cao. Chính đó là các nguyên liệu rất có giá trị với phát triển công nghiệp ở trong nước và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

2.2. Tài nguyên nước

            Tài nguyên nước có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung, trong đó có CN, đặc biệt là mang lại nguồn thủy năng lớn cho phát triển thủy điện và cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất CN.          

            Tài nguyên nước của nước ta tương đối phong phú nhưng phân bố không đều thoe không gian và thời gian.

            Sông ngòi nước ta khá dày đặc và chảy trên những vùng có địa hình khác nhau, tạo nên nhiều thác gềnh. Tiềm năng thủy điện nước ta rất lớn. Về mặt lý thuyết, công suất tiềm năng đạt hơn 30 triệu KW, với sản lượng khai thác 260-270 tỉ KWh. Tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%), hệ thống sông Đồng Nai (19%).

            Tài nguyên nước sử dụng cho CN cũng khá dồi dào. Với khoảng 900 tỉ m3 nước trên mặt, nhìn chung nước ta phục vụ đủ cho sản xuất CN và cho sinh hoạt ở các đô thị. Tuy nhiên, nguồn nước phân bố không đều theo vùng và theo mùa gây nên tình trạng mất cân đối giữa nguồn cung cấp nước và sự phát triển CN giữa các vùng.

2.3. Tài nguyên sinh vật – Cơ sở nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến.

            - Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản phong phú với nhiều loài cá, tôm, mực,…và các loài đặc sản có giá trị. Bên cạnh đó, dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn. Vùng nội địa có nhiều sông, suối, kênh rạch, ao hồ,…thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Do đó, nước ta có nhiều thuận lợi đển phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành CN chế biến thủy, hải sản.

             - Diện tích rừng của nước ta tương đối lớn, dù chất lượng rừng bị suy giảm nhưng diện tích rừng có xu hướng tăng, độ che phủ rừng năm 2005 là 37,5%.  Trong rừng có nhiều loại gỗ và lâm sản quý, góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành khai thác chế biến gỗ và lâm sản.

3. Điều kiện kinh tế- xã hội

- Dân cư và nguồn lao động

Với lực lượng dân số hiện nay ở nước ta hơn 90 triệu người sẽ là một thị trường tiêu thụ rộng lớn và đa dạng kích thích CN phát triển. Bên cạnh đó, chất lượng lao động nước ta không ngừng nâng cao, khả năng tiếp thu khoa học, công nghệ nhanh  sẽ là một yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư, phát triển một nền kinh tế năng động.

   - Sự phát triển ngành nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành thế mạnh của nước ta, sự phát triển ngành này góp phần cung cấp nguồn nguyên, vật liệu cho các ngành CN như: CN chế biến LT-TP, CN dệt may, sản xuất giấy-xenlulô,…

- Tiến bộ khoa học- công nghệ

Cùng với xu thế chung của thế giới, nền khoa học, công nghệ của nước ta ngày càng phát triên mạnh Những tiến bộ khoa học- công nghệ không chỉ góp phần đẩy mạnh sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bố các ngành CN trở nên hợp lý, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi về quy luật phân bố sản xuất, mà còn làm nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành CN mới với công nghệ tiên tiến và mở ra triển vọng phát triển của CN trong tương lai.

- Thị trường

Thị trường (bao gồm thị trường trong nước và quốc tế) đóng vai trò như chiếc đòn bẩy đối với sự phát triển, phân bố và cả sự thay đổi cơ cấu ngành CN. Nó có tác động mạnh mẽ tới việc lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng chuyên môn hoá sản xuất. Sự phát triển CN ở bất kỳ quốc gia nào cũng đều nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước và hội nhập với thị trường thế giới. Từ khi nước ta mở cửa thị trường, gia nhập WTO và nhiều tổ chức kinh tế khác tạo điều kiện cho thị trường quốc tế ở nước ta không ngừng được mở rộng, đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất CN phát triển.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ CN

            Hiện nay, nước ta đang tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng hình thành và phát triển các khu CN tập trung, khu chế xuất, các TTCN. Nước ta đã xây dựng được một hệ thống các xí nghiệp CN, đặc biệt là việc liên doanh với nước ngoài góp phần gia tăng nhiều xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc cung cấp điện, nước được cải thiện nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm.

- Đường lối phát triển CN

Nhờ công cuộc Đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra nhiều chính sách phù hợp với CN hóa, điển hình là đẩy mạnh phát triển CN với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đẩy mạnh cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác đầu tư,,,, với những cơ chế ngày càng thông thoáng và hợp lý, tạo điều kiện cho ngành CN phát triển.

III. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1. Khái niệm

            ¨ Cơ cấu ngành CN hay còn gọi là cơ cấu CN theo ngành, là những bộ phận hợp thành nền sản xuất CN và mối liên hệ sản xuất giữa các bộ phận đó, được biểu thị bằng tỉ trọng GTSX của từng ngành (hoặc nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành CN.

            ¨ Cơ cấu ngành CN thay đổi do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, lịch sử, tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ phát triển của sự hợp tác quốc tế, sự phân công

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu ngành CN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


3. Xu hướng thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp

¨ Giảm tỉ trọng của ngành CN khai thác và tăng tỉ trọng của các ngành CN chế biến là cơ sử của KHCN (cơ khí, hóa dầu, điện tử, CNTT…).

            ¨ Thay đổi cơ cấu trong nội bộ từng ngành CN.

            ¨ Chuyển dần từ các ngành CN truyền thống sang các ngành CN có kĩ thuật công nghệ cao.  

4. Cơ cấu ngành công nghiệp ở Việt Nam

Nước ta có 3 loại cơ cấu CN chính là: cơ cấu CN theo ngành, cơ cấu CN theo thành phần kinh tế và cơ cấu CN theo lãnh thổ.

4.1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành
            - Cơ cấu CN theo ngành được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành CN.
            - Cơ cấu CN theo ngành ở nước ta tương đối đa dạng: theo cách phân loại hiện hành (năm 2005), nước ta có  3 nhóm với 29 ngành CN.
           + Nhóm CN khai thác (4 ngành)
           + Nhóm CN chế biến (23 ngành)
           + Nhóm CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).

            - Trong cơ cấu ngành CN hiện nay nổi lên một số ngành trọng điểm đó là ngành có thế mạnh phát triển lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mãnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác. Các ngành CN trọng điểm ở nước ta      hiện nay như: CN năng lượng, CN chế biến lương thực-thực phẩm, CN dệt may, CN hóa chất-phân bón-cao su, CN vật liệu xây dựng, CN cơ khí-điện tử,…

            - Cơ cấu CN theo ngành của nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới (hình 2.13) xu hướng chung là tăng tỉ trọng CN chế biến, giảm tỉ trọng CN khai thác và CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.

4.2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

            - Hoạt động CN ở nước ta tập trung chủ yếu ở một số khu vực (hình 2.1).

            + Ở Bắc Bộ: ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung CN cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động CN với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch:

            Ÿ Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả : cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.

            Ÿ Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang : vật liệu xây dựng, phân hóa học.

            Ÿ Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên : cơ khí, luyện kim.

            Ÿ Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao : hoá chất, giấy.

            Ÿ Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình : thuỷ điện.

            Ÿ Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá : dệt may, điện, vật liệu xây dựng.

            + Ở Nam Bộ mức độ tập trung CN cao (tiêu biểu là ĐNB, ĐBSCL): hình thành một dải phân bố CN, trong đó nổi lên các TTCN hàng đầu cả nước như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

            + Duyên hải miền Trung : mức độ tập trung và các trung tâm thuộc loại trung bình: Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

            + Ở các khu vực còn lại, nhất là vùng núi (TN, Tây Bắc), hoạt động CN phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.

            - Nguyên nhân của sự phân bố không đều trên là do tác động của nhiều nhân tố như: tài nguyên thiên nhiên,  nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng, vị trí địa lý,..

            - Hiện nay , do việc khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có,  ĐNB đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm hơn 1/2 tổng giá trị sản xuất CN của cả nước, tiếp đến là ĐBSH, ĐBSCL. Chỉ riêng 3 vùng này đã chiếm khoảng 80% giá trị sản xuất CN của cả nước, các vùng còn lại có tỉ trọng hầu như không đáng kể.

4.3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế

            - Cơ cấu CN theo thành phần kinh tế của nước ta bao gồm: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

            - Công cuộc Đổi mới làm cho cơ cấu CN theo thành phần kinh tế có những thay đổi sâu sắc:

            + Số thành phần kinh tế tham gia hoạt động CN được mở rộng.

            + Xu hướng chung là giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, tỉ trọng giá trị sản xuất CN phân theo các thành phân kinh tế tương ứng là 20%, 35,4% và 44,6%. Sự chuyển dịch trên là phù hợp với đường lối mở cửa, khuyến khích triển nhiều thành phần kinh tế của Nhà nước.

            Bức tranh công nghiệp nước ta hiện nay đang được hoàn thiện sự phân bố mang tính quy luật chung song bị chi phối bởi các điều kiện cụ thể:

            + Các ngành công nghiệp dựa trên cơ sở nguyên liệu trong nước như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực – thực phẩm… cũng như khai khoáng phân bố gần nguồn nguyên liệu.

            + Các ngành công nghiệp dựa trên nguồn nguyên liệu hay bán thành phẩm nhập từ nước ngoài cũng như các ngành đòi hỏi hàm lượng chất xám, kĩ thuật cao hoặc có nhu cầu lớn thường phân bố ở nơi tiêu thụ và thuận lợi cho xuất khẩu.

            Nước ta hình thành vùng kinh tế trọng điểm, các tam giác tăng trưởng kinh tế tạo sức hút mạnh đối với công nghiệp và là nơi có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn lao động chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp.

IV. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

1. Tình hình chung

Rounded Rectangle: TÌNH HÌNH CHUNG
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


2. Tình hình phát triển và phân bố một số ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta

1.4.2.1. Công nghiệp năng lượng

a. Vai trò

            - CN năng lượng là một trong những ngành kinh tế quan trọng và cơ bản . Nền sản xuất hiện đại chỉ có thể phát triển nhờ sự tồn tại của ngành năng lượng.

            - Là động lực cho các ngành kinh tế, CN năng lượng được coi như bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất. Việc phát triển ngành CN này kéo theo hàng loạt các ngành CN khác như CN cơ khí, CN sản xuất vật liệu xây dựng.

            - CN năng lượng cũng thu hút những ngành CN sử dụng nhiều điện năng như luyện kim màu, chế biến kim loại, chế biến thực phẩm, hoá chất, dệt... Vì thế, CN năng lượng có khả năng tạo vùng rất lớn nếu như nó nằm ở vị trí địa lí thuận lợi.

b. Cơ cấu ngành CN năng lượng nước ta

            CN năng lượng nước ta bao gồm hai phân ngành: khai thác nguyên, nhiên liệu (than đá, dầu khí, kim loại phóng xạ) và sản xuất điện

c. Tình hình phát triển và phân bố

* CN khai thác nguyên, nhiên liệu

            - CN khai thác than

   + Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000 - 8000 calo/kg.

   + Than nâu phân bố ở ĐBSH, trữ lượng hàng chục tỉ tấn.

   + Than bùn tập trung nhiều ở ĐBSCL, đặc biệt là khu vực U Minh.

   + Sản lượng than liên tục tăng, đạt hơn 42,5 triệu tấn (năm 2007)

            - CN khai thác dầu  khí

   + Dầu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa, trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng về trữ năng và khả năng khai thác : Cửu Long, Nam Côn Sơn.

   + Khai thác dầu khí

            Ÿ Là ngành CN mới hình thành từ năm 1986, sản lượng dầu mỏ tăng liên tục và đạt hơn 15,9 triệu tấn (năm 2007).

            Ÿ Ngành CN lọc dầu đươc đẩy mạnh phát triển với bước ngoặc là sự hình thành và đi vào hoạt động của nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi, công suất 6,5 triệu tấn/ năm).

            Ÿ Khí tự nhiên đang được khai thác, đặc biệt là dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về cho các tua bin khí của các nhà máy điện Phú Mỹ và Cà Mau. Ngoài ra, khí còn là nguyên liệu để sản xuất phân đạm (Phú Mỹ, Cà Mau). 

* CN điện lực

            - Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển CN điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 5,2 tỉ KWh năm 1985 lên gần 64,1 tỉ KWh năm 2007 (hình 2.2).

            - Cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn có sự thay đổi rõ rệt:

            + Giai đoạn 1991-1996 thủy điện luôn chiếm hơn 70%.

            + Đến năm 2005 , ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện từ than và khí với khoảng 70% sản lượng.

            -  Mạng lưới tải điện, đáng chú ý là đường dây siêu cao áp 500 kV từ Hoà Bình - Phú Lâm (thành phố Hồ Chí Minh) dài 1488 km.

            - Tiềm năng thủy điện nước ta rất lớn, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%)

            + Các nhà máy đã xây dựng:

            Ÿ Miền Bắc: Hòa Bình (sông Đà, 1920 MW); Thác Bà (sông Chảy 110 MW).

            Ÿ Miền Trung – TN: Yaly (sông Xêxan, 720 MW); Hàm Thuận và Đa Mi  (sông La Ngà, 300MW – 175MW); Đa Nhim (sông Đa Nhim,160 MW).

            Ÿ Miền Nam: Trị An (sông Đồng Nai, 400 MW); Thác Mơ (sông Bé, 150 MW).

            + Các nhà máy đang xây dựng: Sơn La (sông Đà, 2400 MW); Tuyên Quang (sông Gâm, 342 MW).

            - Nhiệt điện: Các nhà máy ở Miền Bắc thường chạy bằng than chủ yếu là các mỏ từ Quảng Ninh, các nhà máy ở miền Nam và miền Trung chạy bằng dầu nhập nội. Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuôc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.

            + Các nhà máy nhiệt điện lớn ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, công suất 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng (than, 150 MW và 300 MW), Na Dương (than , 110 MW), Ninh Bình (than, 100 MW).

            + Các nhà máy nhiệt điện ở miền Nam có Phú Mĩ 1, 2, 3, 4  (khí , 4164 MW), Bà Rịa (khí, 411 MW), Hiệp Phước (dầu , 375 MW), Thủ Đức (dầu, 165 MW), Cà Mau 1, 2 (khí, 1500 MW),…

1.4.2.2. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm

a. Vai trò

            CN chế biến LT-TP là một trong những ngành CN trọng điểm dựa trên thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại chổ phong phú ( từ ngành trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản) và thị trường tiêu thụ lớn ở trong và ngoài nước. Sản phẩm của ngành này góp phần đáp ứng nhu cầu ăn uống của xã hội.

            Xét về mặt kinh tế, ngành CN chế biến LT-TP cần ít vốn đầu tư, quay vòng vốn nhanh, tăng tốc độ tích luỹ cho nền kinh tế. Mặt khác, nếu chế biến tốt, sản phẩm đa dạng sẽ là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Đây cũng là một trong những ngành CN trọng điểm nước ta.

b. Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm

            Ngành CN chế biến LT-TP có cơ cấu ngành đa dạng. Dựa vào nguyên liệu cung cấp, ngành này được chia thành 3 nhóm (hình 2.27) là: CN chế biến các sản phẩm từ trồng trọt, CN chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi, CN chế biến thủy, hải sản.

c. Tình hình phát triển và phân bố

* Tình hình chung

            - Nhìn chung ngành CN chế biến LT-TP có xu hướng phát triển mạnh, thể hiện ở sản lượng một số sản phẩm (bảng 3), giá trị sản xuất và tỉ trọng trong ngành CN đều có xu hướng tăng (hình 2.3) do nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu ngành càng lớn.

- Ngành này được phân bố mang tính quy luật nhưng việc phân bố cũng tương đối linh hoạt tùy thuộc vào tính chất của nguồn nguyên liệu (nhất là nguyên liệu tươi sống, dễ hư hỏng). Vì thế, các xí nghiệp sơ chế đều bám vào vùng nguyên liệu, trong khi đó, các xí nghiệp chế biến thành phẩm lại có xu hướng phân bố ngay trong vùng tiêu thụ (kể cả những ngành dựa vào nguồn nguyên liệu nhập). Hiện nay các hình thức liên kết nông-CN (giữa một bên sản xuất nguyên liệu với một bên là các xí nghiệp chế biến) ngày càng phát triển đã đảm bảo chất lượng cao của sản phẩm.

Ở nước ta, các TTCN chế biến LT-TP phân bố chủ yếu ở ĐNB, ĐBSCL, ĐBSH và dọc ven biển miền Trung , trong đó 2 trung tâm có quy mô lớn nhất lầ thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

* Tình hình cụ thể

            - CN chế biến các sản phẩm từ trồng trọt

            + CN xay xát:

            Ÿ Sản lượng gạo, ngô xay xát tăng từ 15,5 triệu tấn năm 1995 lên 31,5 triệu tấn năm 2008 (bảng 3).

            Ÿ Cả nước hiện có vài chục cơ sở xay xát quy mô lớn tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh thuộc ĐBSH và ĐBSCL.

            + CN đường mía

            Ÿ Là ngành được hình thành từ lâu dựa trên cơ sở nguồn nguyên liệu dồi dào.

            Ÿ Vùng nguyên liệu lớn nhất tập trung ở ĐBSCL, ĐNB và DHMT.

            Ÿ Trong vài năm gần đây, diện tích trồng mía trung bình hàng năm của nước ta dao động trong khoảng 28-30 vạn ha và đạt sản lượng khoảng 15 triệu tấn mía cây. Sản lượng đường kính có xu hướng tăng và đạt hơn 1,4 triệu tấn (năm 2008).

Bảng 3. Sản lượng của các sản phẩm chủ yếu của ngành CN chế biến LT-TP       giai đoạn 1995-2008

 Sản phẩm

Đơn vị tính

1995

2000

2005

2008

Bia

Triệu lít

465,0

779,1

1460,6

1849,9

Bột ngọt (ĐTNN)

Nghìn tấn

65,0

454,4

244,7

285,8

Chè chế biến

Tấn

24239,0

70129,0

127236,0

200147

Đậu phụ (Ngoài NN)

Nghìn tấn

24,0

80,3

126,2

185,6

Dầu thực phẩm

Nghìn tấn

38,6

280,1

397,2

642,5

Dầu thực vật tinh luyện

Nghìn tấn

38,6

280,1

397,2

642,5

Đường kính

Nghìn tấn

93,0

790,3

1102,3

1416,7

Đường, mật

Nghìn tấn

517,0

1208,7

1174,6

1636,1

Gạo, ngô xay xát

Nghìn tấn

15582,0

22225,0

39429,0

31530

Muối

Nghìn tấn

689,0

590,0

898,0

847,0

Nước mắm

Triệu lít

149,0

167,1

191,5

212,5

Rau quả hộp

Tấn

12784

11438

72789

89298

Rượu (mùi,trắng)

Nghìn lít

51379,0

124166

221096,0

400583

Sữa hộp đặc

Triệu hộp

173,0

227,2

364,1

388,4

Thuốc lá

Triệu bao

2147,0

2835,8

4484,7

4412,6

Thủy sản đóng hộp

Tấn

 

7381

37469

81840

Thủy sản ướp đông

Nghìn tấn

 

177,7

681,7

848,5

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2008)

            + CN chế biến chè

            Ÿ Ngành chế biến chè dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có, chủ yếu ở TDMNBB và TN (Gia Lai và Lâm Đồng).

            Ÿ Cả nước hiện nay có khoảng hơn 12 vạn ha chè và sản lượng chè chế biến đạt khoảng hơn 200 nghìn tấn (năm 2008).

            + CN chế biến cà phê

            Ÿ Đối với ngành CN chế biến cà phê, các vùng nguyên liệu lớn tập trung ở TN (chủ yếu Đăk Lắk), một phần ở ĐNB và BTB.

            Ÿ Diện tích cà phê tăng nhanh, hiện nay khoảng 50 vạn ha, với sản lượng khoảng 80 vạn tấn cà phê nhân. Do sự bất ổn giữa cung và cầu, cùng với sự bấp bênh về giá cả thị trường thế giới nên cả diện tích lẫn sản lượng cũng không ổn định.

            + CN chế biến rượu, bia, nước giải khát

            Ÿ Phát triển nhanh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước. Hàng năm nước ta sản xuất khoảng 160-220 triệu lít rượu và 1,3-1,4 tỉ lít bia.

            Ÿ Ngành CN này có mặt ở hầu khắp các tỉnh nhưng tập trung nhất ở các đô thị lớn.

            - CN chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi

            + Hiện nay, CN chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi nhìn chung chưa phát triển mạnh vì ngành chăn nuôi vẫn chưa phải là ngành chính trong nông nghiệp. Vì vậy, cơ sở nguyên liệu cho ngành này cũng còn hạn chế.

            + Phân bố

            Ÿ Các cơ sở chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tập trung ở một số đô thị lớn và các địa phương chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh.

            Ÿ Sản lượng sữa hộp đặc khoảng 388 triệu hộp (năm 2008).

            Ÿ Các cơ sở sản xuất thịt hộp và các sản phẩm từ thịt phân bố chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

            - CN chế biến thủy, hải sản

            + Nghề làm nước mắm ra đời từ sớm và có mặt ở nhiều nơi, trong đó nổi tiếng là nước mắm ở Cát Hải (Hải Phòng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang). Sản lượng đạt 212,5 triệu lít (năm 2008).

            + Chế biến tôm đông lạnh và một số sản phẩm khác: Mới phát triển nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh. Phân bố chủ yếu: NTB, ĐBSCL…

            + Nghề làm muối phát triển ở hầu hất các tỉnh ven biển, nổi tiếng là các cánh đồng muối Cà Ná (Ninh Thuận), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi). Sản lượng cả nước đạt 847 nghìn tấn (năm 2008).

1.4.2.3. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

a. Vai trò

            CN sản xuất hàng tiêu dùng được coi là ngành CN trọng điểm của nước ta với hai thế mạnh chủ yếu là lao động và thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài nước. Ngành này được phát triển trên cơ sở phát huy mọi khả năng của các thành phần kinh tế, với nhiều hình thức, qui mô và công nghệ thích hợp, góp phần thay thế các mặt hàng nhập nội,  thúc đẩy xuất khẩu.   

            CN sản xuất hàng tiêu dùng tạo ra nhiều loại hàng hóa thông dụng trước hết phục vụ cho cuộc sống thường nhật của mọi tầng lớp nhân dân. Đây là ngành quan trọng, không thể thiếu được trong hệ thống các ngành CN ở nước ta. CN sản xuất hàng tiêu dùng còn có giá trị xuất khẩu. Trong số các sản phẩm của ngành CN sản xuất hàng tiêu dùng thì dệt, may có vai trò quan trong hơn cả (chiếm 54,8% trong tổng giá trị sản xuất hàng tiêu đùng) đã có mặt trên thị trường nhiều nước và đóng góp cho xuất khẩu lớn (chiếm 16,4% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước).

b. Tình hình phát triển và phân bố

* Tình hình chung

- Giá trị sản xuất của CN sản xuất hàng tiêu dùng có xu hướng tăng (31,2 nghìn tỉ đồng năm 2000 tăng lên 96,1 nghìn tỉ đồng năm 2007), tỉ trọng của ngành này trong toàn ngành CN có xu hướng tăng và khá cao (đạt 16,8% năm 2007). Sản lượng của hầu hết các sản phẩm của CN sản xuất hàng tiêu dùng đều có xu hướng tăng nhanh.

Bảng 4. Một số sản phẩm chủ yếu của CN sản xuất hàng tiêu dùng                       giai đoạn 1995 – 2008

Sản phẩm

Đơn vị tính

1995

2000

2005

2008

Sợi

Tấn

59222,0

129890

259245,0

481155

Vải lụa

triệu mét

263,0

356,4

560,8

770,5

Vải  bạt

Nghìn m

2058,0

23516,0

38803,0

102284,0

Thảm len

Nghìn m2

307,0

64,4

33,1

94,0

Thảm đay

Nghìn m2

239,0

1406,0

64,5

30,0

Quần áo dệt kim

nghìn cái

30182,0

87007

145563,0

121461

Quần áo may sẵn

Triệu cái

171,9

337

1011,0

2323,2

Da cứng

Tấn

18,0

97,0

3905,0

16604,0

Da mềm

nghìn bia

1383,0

4806,0

21433,0

28582,0

Giầy,dép da

Nghìn đôi

46440,0

107994,0

218039,0

234560,0

Gỗ xẻ

Nghìn m3

1606,0

1744,0

3232,0

5329,0

Giấy, bìa

Nghìn tấn

216,0

408,5

901,2

1899,7

Trang in

Triệu trang

96738,0

184662

450309,0

686241

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, năm 2008)

            - Phân bố: CN sản xuất hàng tiêu dùng có những đặc điểm đặc trưng ảnh hưởng đến phân bố các nhà máy, xí nghiệp, đó là ngành sử dụng nhiều lao động nữ, yêu cầu cần cù, chăm chỉ, khéo tay, ít gây ô nhiễm môi trường (trừ sản xuất giấy, thuộc da), sử dụng điện năng ở mức độ vừa phải. Chính vì vậy, thường phân bố xung quanh các thành phố lớn, có nhiều lao động và thị trường.

            Các TTCN sản xuất hàng tiêu dùng ở nước ta tập trung chủ yếu ở ĐNB, ĐBSH và một vài trung tâm dọc duyên hải miền Trung, trong đó lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

* Tình hình cụ thể

            - CN dệt

            + Ngành dệt nước ta được phát triển dựa trên thế mạnh về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ. Nguồn nguyên liệu có thể khai thác từ nông nghiệp (bông , dâu tằm) hay sợi từ CN.

            + Ngành dệt nước ta ngày càng có sự phát triển mạnh mẽ thể hiện ở việc mở rộng thị trường, nhập nguyên liệu, đổi mới công nghệ, hợp tác liên doanh với nước ngoài,…Các sản phẩm của ngành dệt như: sợi, vải lụa, vải bạt, thảm,…đều có sản lượng tăng nhanh (bảng 4).

            + Hầu hết các cơ sở dệt quan trọng đều tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định, Đà Nẵng, Hải Phòng,…

            - CN may

            + Ngành này phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.

            + So với ngành dệt, CN may phát triển mạnh hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ có những chiến lược thay đổi lớn như: đổi mới trang thiết bị, công nghệ, thay đổi mẫu mã sản phẩm.

            + Sản phẩm chính là quần áo may sẵn. Số lượng sản phẩm tăng nhanh đạt hơn 2,3 tỉ cái (năm 2008).

            + Các cơ sở CN may phân bố nhiều nhất ở ĐNB (thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương), ĐBSH (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định), Đà Nẵng, Cần Thơ,…

            - CN da giày

            + Nghề thuộc da thủ công và công nghệ da đã có ở nước ta từ lâu. Hiện nay mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nhu cầu về dày dép tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và mẫu mã. Việc liên doanh với nước ngoài cũng góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu. Dựa vào nguồn nguyên liệu trong nước cùng với lực lượng lao động dồi dào, có tay nghề, ngành CN da giày có điều kiện phát triển mạnh.

            + Các sản phẩn chính của ngành này là da cứng, da mềm, giày dép da và giày vải.

            + Các cơ sở sản xuất giày dép tập trung ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,…

            - CN giấy-in-văn phòng phẩm

            + Sự phát triển của ngành này trước hết đáp ứng nhu cầu về văn hóa của mọi tầng lớp nhân dân. Hiện nay, nước ta có một số nhà máy giấy quy mô lớn như: Bãi Bằng (Phú Thọ), Tân Mai (Đồng Nai).

            + Sự mở rộng thị trường in và đổi mới máy móc thiết bị kĩ thuật đã làm cho ngành in ngày càng phát triển mạnh (bảng 3). Các xí nghiệp in phân bố rộng rãi nhưng tập trung nhất và kĩ thuật cao nhất là ở các thành phố lớn như: thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

            + Việc sản xuất văn phòng phẩm phát triển chậm, các mặt hàng còn kém đa dạng và khó cạnh tranh được với hàng nhập ngoại.

V. CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA

 

1. Điểm công nghiệp

            - Chỉ bao gồm 1 -2 xí nghiệp đơn lẻ, có kết cấu hạ tầng riêng.

            - Phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hoặc nơi tiêu thụ.

            - Giữa chúng thường không có mối quan hệ về sản xuất.

            - Các điểm CN nước ta tương đối nhiều, nhưng chủ yếu ở TN, Tây Bắc.

2. Khu công nghiệp

            - Khu CN (được hiểu là khu CN tập trung) là hình thức tổ chức lãnh thổ CN mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay. Đây là khu CN do chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ ủy nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất CN và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống.  Ở nước ta ngoài khu CN tập trung còn có khu chế xuất và khu công nghệ cao.

            - Tính đến tháng 8/2007, cả nước đã hình thành 150 khu CN tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao (tổng diện tích tự nhiên là hơn 32,3 nghìn ha), trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động và 60 khu đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản.

            - Các khu CN tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở ĐNB (chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến ĐBSH (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung.  Ở các vùng khác, việc hình thành các khu CN tập trung còn bị hạn chế.

3.  Trung tâm công nghiệp

            - Trong quá trình CNH ở nước ta nhiều TTCN được hình thành. TTCN là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn. Tập trung nhiều cơ sở CN (khu CN, điểm CN và nhiều xí nghiệp CN) thuộc nhiều ngành CN có mối liên hệ chặt chẽ về SX, kỹ thuật, công nghệ. Trong đó có một số ngành chuyên môn hoá (nòng cốt hay hạt nhân). Ngoài ra còn có các ngành, xí nghiệp bổ trợ và phục vụ.

            - Phân loại

            + Dựa vào vai trò TTCN trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, chia thành:

            Ÿ Trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

            Ÿ Trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

            Ÿ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh,           Nam Định, Nha Trang…

            + Dựa vào giá trị sản xuất CN, chia thành :

            Ÿ TTCN rất lớn: Thành phố Hồ Chí Minh.

            Ÿ TTCN lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu…

            Ÿ TTCN trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ…

4. Vùng công nghiệp

            - Vùng CN là hình thức tổ chức lãnh thổ CN có trình độ cao nhất. Bao gồm nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ CN từ thấp đến cao và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về sản xuất, công nghệ, kinh tế…Vùng CN có diện tích bao gồm nhiều tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh), trong vùng có một số ngành chuyên môn hóa thể hiện bộ mặt của vùng.

            -  Các vùng CN nước ta: Theo quy hoạch của Bộ CN (năm 2001), cả nước có 6 vùng:

Vùng CN

Bao gồm các tỉnh, TP

 

GTSX CN so với cả nước (%) năm 2010

Cơ cấu ngành

Phân bố công nghiệp

(tính đến năm 2010)

Vùng CN miền núi và Trung du Bắc Bộ

14 tỉnh miền núi và trung du BB ( trù Quảng Ninh)

2,9

- CN khai thác và chế biến khoáng sản (phân lân, đạm)

- CN Thủy điện

- CN CB nông-lâm sản (chè, giấy)

- CN cơ khí, hóa chất

- CN sản xuất kim loại

- CN dệt-may, da-giày

- 6 KCN: Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kan.

- Địa bàn tập trung CN: Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang.

- Các TTCN: Thái Nguyên, Việt Trì-Lâm Thao,…

Vùng CN ĐBSH

 

 14 tỉnh, TP: ĐBSH, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ninh

25,5

- CN cơ khí, chế tạo, điện tử-tin học

- CN CB nông-lâm-thủy sản.

- SX vật liệu xây dựng.

- Dệt-may, da – giày

- CN điện

- Có 106 KCNTT (14/14 tỉnh đều có KCN).

- Có 12 TTCN: HN lớn thứ 2 cả nước, HP, Phúc Yên, Hạ Lọng,…

 

Vùng CN Duyên hải miền Trung

10 tỉnh, TP ( Quảng Bình đến Ninh Thuận)

7,5

- CN lọc hóa dầu

- CN CB nông-lâm-thủy sản.

- SX vật liệu xây dựng.

- CN Dệt-may, da – giày

- CN cơ khí ( chủ yếu là sữa chữa và đóng tàu thuyền)

 

- Có 24 KCN (trong đó Đà Nẵng có 4, TT- Huế có 6).

- Tập trung dọc dải ven biển, dọc QL 1A, nhất là

VKT TĐMT.

- TTCN có 5, lớn nhất là Bình Sơn, sau đó đến Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Huế.

Vùng CN Tây Nguyên

4 tỉnh Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng)

0,6

- CN CB nông-lâm sản(cà phê, chè,…)

- CN thủy điện

- SX vật liệu xây dựng.

- Dệt-may, da – giày

- CN cơ khí sửa chữa

- Có 11 KCN

- Tập trung dọc tuyến QL 14 và 19.

- Có 3 TTCN: Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc và Playku.

Vùng CN Đông Nam Bộ

8 tỉnh, TP (Đông Nam Bộ, Lâm Đồng, Bình Thuận)

50,5%

- CN CB thực phẩm, đồ uống.

-  CN hóa chất

- CN cơ khí

- CN điện tử-tin học

- CN Dệt-may, da – giày

- CN khai thác dầu khí

- CN vật liệu

 

- Có 114 KCN

- Tập trung: TP HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, dọc đường QL 51, 22 và 1.

- Có 5 TTCN, TP HCNM lớn nhất cả nước

Vùng CN Đồng bằng sông Cửu Long

13 tỉnh, thành phố của ĐBSCL

10,0

- CN CB lương thực-thực phẩm

- CN điện (nhiệt điện và điện khí)

- CN hóa chất

- CN Dệt-may, da – giày

- CN vật liệu xây dựng

- CN cơ khí

 

 

- Có 60 KCN

- Tập trung nhiều ở Long An, TP Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long,…

- Có 8 TTCN.

 

 

 

C. PHẦN KẾT LUẬN

            Qua thực thế giảng dạy, bồi dưỡng HSG môn địa lí, chúng tôi thấy rằng chuyên đề địa lí CN Việt Nam là chuyên đề tương đối khó dạy vì kiến thức của chuyên đề này rộng và khô khan. Bên cạnh đó, trong các đề thi chọn HS giỏi thường xuyên thấy xuất hiện các câu hỏi thuộc chuyên đề này. Do vậy, GV cần phải biết tổng hợp, liên kết các kiến thức và có những phương pháp dạy học đa dạng, phù hợp và hấp dẫn đối với HS để mang lại hiệu quả giảng dạy tốt nhất giúp HS làm tốt các câu hỏi thuộc chuyên đề này.

            Do thời gian có hạn nên trong chuyên đề này tôi chỉ hệ thống lại kiến thức phần công nghiệp Việt Nam nhưng chưa đưa ra được các dạng bài tập phần Công nghiệp Việt Nam, chuyên đề sẽ tiếp tục dược hoàn thiện trong thời gian tới.

 

Trịnh Thị Bạch Yến
Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Tin tức mới nhất

Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1